Kiểm Soát Rủi Ro Trong Cho Vay Xây Dựng Nông Thôn Mới


đang hướng tới và chăm sóc.

Tăng trưởng số lượng khách hàng vừa là một phương thức để tăng dư nợ vừa đáp ứng yêu cầu cạnh tranh.

Tăng trưởng số lượng khách hàng được đánh giá qua hai chỉ tiêu:

Mức tăng trưởng số lượng KH = Số lượng KH kỳ sau – Số lượng KH kỳ trước


Tốc độ tăng số lượng

khách hàng (%)

=

Số lượng KH kỳ sau – Số lượng KH kỳ trước

× 100

Số lượng KH kỳ trước

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 234 trang tài liệu này.

Tín dụng ngân hàng góp phần xây dựng nông thôn mới các tỉnh Nam Trung Bộ - 8

Các chỉ tiêu trên phản ảnh mức độ tăng trưởng số lượng khách hàng xây dựng nông thôn mới có quan hệ vay vốn với ngân hàng qua các thời kỳ. Từ đó, có các giải pháp khắc phục kịp thời, thu hút khách hàng mới, duy trì số lượng khách hàng truyền thống…Giữ vững mục tiêu khách hàng của ngân hàng trong từng thời kỳ.

- Mức tăng dư nợ bình quân trên một khách hàng

Mức tăng dư nợ bình quân đánh giá việc mở rộng cho vay xây dựng nông thôn mới của ngân hàng bằng phương thức mở rộng theo chiều sâu. Mức tăng dư nợ bình quân trên một khách hàng là hiệu số giữa dư nợ bình quân trên một khách hàng kỳ sau và dư nợ bình quân trên một khách hàng kỳ trước.

Chỉ tiêu này đánh giá tốc độ tăng dư nợ bình quân trên một khách hàng, phản ảnh khả năng của ngân hàng trong việc mở rộng cho vay và sự phù hợp trong cơ cấu đầu tư tín dụng. Từ đó, đề xuất các giải pháp nhằm tối đa hóa quy mô cho vay với một lượng khách hàng xác định.

Dư nợ bình quân trên

một KH

=

Dư nợ cho vay NTM trong kỳ

Số lượng KH trong kỳ

Trong đó:



- Tăng trưởng thu nhập cho vay NTM:

Thu nhập là một trong những chỉ tiêu quan trọng mà ngân hàng hướng tới trong hoạt động kinh doanh của mình, thu nhập cho vay NTM tăng là kết quả đánh giá sự phát triển cả về mặt chất lượng và số lượng của quá trình phát triển cho vay NTM.

Thu nhập từ hoạt động cho vay là tổng số tiền lãi và các khoản phí từ hoạt động cho vay xây dựng nông thôn mới của ngân hàng chưa tính trừ chi phí.


Mức tăng thu nhập cho vay NTM

=

Thu nhập cho vay NTM kỳ sau

_

Thu nhập cho vay NTM kỳ trước

Tăng trưởng thu nhập từ cho vay xây dựng nông thôn mới được đánh giá qua chỉ tiêu sau:


Tốc độ tăng thu nhập

cho vay NTM

(%)

=

Thu nhập cho vay

NTM kỳ sau

_

Thu nhập cho vay NTM kỳ trước

x100

Thu nhập cho vay NTM kỳ trước

1.2.4.2. Mở rộng về thị phần cho vay NTM

Thị phần cho vay NTM của một ngân hàng là thị trường tiêu thụ các sản phẩm cho vay NTM mà ngân hàng đó chiếm lĩnh. Mở rộng thị phần cho vay NTM là việc ngân hàng đó áp dụng các giải pháp nhằm chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh số dư nợ cho vay NTM của các NH khác trên địa bàn. Một trong những giải pháp mà các NH thường làm để mở rộng thị phần của mình trên địa bàn đó là mở rộng mạng lưới, phát triển thị phần. Chỉ tiêu này phản ảnh thị phần cho vay xây dựng nông thôn mới mà NH đang thực hiện trên thị trường mục tiêu, được xác định qua công thức:

Thị phần cho vay NTM


Dư nợ cho vay NTM của 1 NH

=

Dư nợ cho vay NTM của tất cả NH trên thị trường mục tiêu

Mức độ tăng trưởng thị phần là mức tăng thị phần của NH qua thời gian. Chỉ tiêu này đánh giá năng lực chiếm lĩnh thị phần cho vay xây dựng nông thôn mới của NH trên thị trường mục tiêu.

1.2.4.3. Đa dạng hóa dịch vụ cho vay NTM

Để đánh giá sự đa dạng hóa dịch vụ cho vay NTM chúng ta cần xem xét các tiêu chí:

- Mở rộng danh mục các sản phẩm dịch vụ cho vay NTM: để giữ được số lượng khách hàng hiện tại và thu hút ngày càng nhiều khách hàng mới thì NH cần phải đa dạng hóa các danh mục sản phẩm cho vay NTM của mình để đáp ứng được nhu cầu của khách hàng và mang lại cho khách hàng những sản phẩm dịch vụ tiện ích hơn.


- Kết cấu dư nợ cho vay NTM theo hướng hợp lý: hợp lý hóa cơ cấu cho vay NTM là một chiến lược marketing đúng đắn của bất kì ngân hàng nào, với một cơ cấu sản phẩm hợp lý trong từng thời kì nhất định sẽ giúp ngân hàng tối đa hóa lợi nhuận đồng thời phân tán được rủi ro trong hoạt động cho vay tiêu dùng.

Cơ cấu cho vay phản ảnh sự tương quan về tỷ trọng của từng bộ phận dư nợ trong tổng thể dư nợ cho vay xây dựng nông thôn mới xét theo từng tiêu chí phân loại khác nhau. Các cách phân loại được sử dụng phổ biến trong cho vay xây dựng nông thôn mới bao gồm: phân loại theo kỳ hạn cho vay; theo mục đích vay; theo ngành nghề. Mỗi cách phân loại hình thành một danh mục cho vay tương ứng.

Quá trình mở rộng cho vay xây dựng nông thôn mới cũng đồng thời là quá trình hoàn thiện cơ cấu cho vay theo hướng ngày càng hợp lý hơn, ngày càng hoàn thiện hơn danh mục đầu tư của ngân hàng nhằm phân tán rủi ro.

1.2.4.4. Sự hoàn thiện chất lượng dịch vụ

Trong xu thế cạnh tranh mạnh mẽ hiện nay, chất lượng hoạt động cho vay NTM luôn là vấn đề quan tâm của mọi ngân hàng. Ngân hàng cần phải hoàn thiện chất lượng dịch vụ trên cơ sở kết hợp đồng bộ các yếu tố như tính chuyên nghiệp cao, thái độ phục vụ vui vẻ, nhiệt tình, nhanh chóng, chính xác của nhân viên ngân hàng, thủ tục hồ sơ cho vay đơn giản và bản thân sản phẩm dịch vụ đó đáp ứng được nhu cầu của khách hàng để ngày càng nâng cao sự hài lòng khách hàng trong dịch vụ cho vay NTM. Bên cạnh đó chất lượng dịch vụ cho vay NTM còn phụ thuộc vào trang thiết bị, cách thiết kế và bố trí quầy dịch vụ phục vụ khách hàng sao cho thuận tiện nhất....

1.2.4.5. Kiểm soát rủi ro trong cho vay xây dựng nông thôn mới

Mỗi hoạt động của ngân hàng nói chung và hoạt động cho vay NTM nói riêng đều tiềm ẩn những nguy cơ rủi ro, việc kiểm soát rủi ro là việc nhận diện và đề ra các giải pháp nhằm hạn chế sự xuất hiện của rủi ro và những thiệt hại khi chúng phát sinh để góp phần nâng cao hiệu quả của việc phát triển dịch vụ cho vay NTM, đảm bảo cho ngân hàng hoạt động an toàn, hiệu quả. Đồng thời xác định tương quan hợp lý giữa vốn tự có của ngân hàng với mức độ mạo hiểm có thể trong sử dụng vốn Ngân hàng.


Tỷ lệ nợ xấu cho vay NTM

(%)

=

Nợ xấu cho vay NTM

Tổng dư nợ cho vay NTM

Thông qua chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ, ta có thể đánh giá chất lượng tín dụng cũng như mức độ kiểm soát rủi ro trong cho vay của một ngân hàng. Do đó, mức độ kiểm soát rủi ro của hoạt động cho vay xây dựng nông thôn mới cũng được đánh giá thông qua chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu cho vay xây dựng nông thôn mới.


Nợ xấu theo khoản 6, điều 2 của quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động NH của các TCTD ban hành kèm theo Thông tư 02/ NHNN là các khoản nợ dưới tiêu chuẩn (nhóm 3), nợ nghi ngờ (nhóm 4) và nợ có khả năng mất vốn (nhóm 5).

Tỷ lệ nợ xấu cho thấy mức độ nguy hiểm mà NHTM phải đối mặt, do đó nếu không có biện pháp giải quyết kịp thời thì NH sẽ gặp rủi ro.

Tỷ lệ nợ xử lý rủi ro

=

Các khoản nợ xử lý rủi ro

Dư nợ trong kỳ

Theo quy định của ngân hàng Nhà nước Việt Nam, tỷ lệ nợ xấu không được vượt quá 3%.

Tỷ lệ trích lập dự phòng

RRTD

=

Dự phòng RRTD được trích lập

Tổng dư nợ trong kỳ

Tỷ lệ này phản ánh tổn thất của ngân hàng khi rủi ro tín dụng đã xảy ra.


Dự phòng rủi ro tín dụng gồm có dự phòng chung và dự phòng cụ thể

Dự phòng chung: là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất chưa xác định được trong quá trình phân loại nợ và trích lập dự phòng cụ thể và trong các trường hợp khó khăn về tài chính của các tổ chức tín dụng khi chất lượng các khoản nợ suy giảm.

1.2.4.6. Tiêu chí đánh giá hiệu quả tín dụng ngân hàng đối với xây dựng nông thôn mới về phía khách hàng.

Hiệu quả tín dụng đối với người nông dân trong xây dựng nông thôn mới được phản ánh một số chỉ tiêu định tính và định lượng như sau: (Tô Ngọc Hưng, 2016)

Các chỉ tiêu định tính

Tín dụng đối với xây dựng nông thôn mới mang lại những lợi ích thiết thực


trong đời sống, sinh hoạt của mỗi người nông dân nông thôn. Để đánh giá hiệu quả tín dụng có thể đánh giá qua mức độ cải thiện hoặc suy giảm các tiêu chí sau:

- Mức độ tiếp cận các dịch vụ giáo dục: khả năng người dân sử dụng các dịch vụ giáo dục như tỷ lệ các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở với việc sử dụng các thiết bị giáo dục đạt chuẩn quốc gia, nâng cao tỷ lệ xoá mù chữ cũng như lao động đào tạo có tay nghề. Mức độ tiếp cận các dịch vụ giáo dục được cải thiện nhờ vào sự đầu tư của nguồn vốn tín dụng sẽ góp phần hoàn thành các tiêu chí về trường học (tiêu chí số 5) và tiêu chí về giáo dục (tiêu chí số 14) của chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới.

- Mức độ tiếp cận các dịch vụ đào tạo nghề: Thông qua các chương trình, chính sách tín dụng của ngân hàng thương mại (đặc biệt là ngân hàng chính sách xã hội và ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn), người dân được tiếp cận nguồn vốn tín dụng để cải thiện trình độ tay nghề cũng như nhiều người được đào tạo nghề có trình độ cao, giải quyết được việc làm cho người lao động trong nước và lao động ra nước ngoài. Khả năng tiếp cận dịch vụ này càng cao thì tiêu chí về cơ cấu lao động (tiêu chí số 12) trong chương trình xây dựng nông thôn mới càng sớm hoàn thành.

- Mức độ tiếp cận các dịch vụ y tế, tham gia bảo hiểm y tế, thuốc men: Khi trình độ dân trí được cải thiện ở các huyện miền núi và nâng cao ở các huyện đồng bằng thì nhận thức của người dân về sử dụng các dịch vụ y tế, thuốc men cũng như tham gia bảo hiểm y tế cũng được mở rộng. Hiện nay, bảo hiểm y tế hầu như phủ sóng rộng rãi trong cả nước đặc biệt là bảo hiểm y tế tự nguyện. Nhờ có nguồn vốn tín dụng ngân hàng mà các tỉnh thành trong cả nước bao gồm Nam Trung Bộ đã đầu tư xây dựng các bệnh viện, trạm y tế, đầu tư các máy móc thiết bị y tế hiện đại, giúp cho người dân có thể sử dụng dịch vụ y tế dễ dàng, tiện lợi. Hoạt động này cũng góp phần hoàn thành tiêu chí về y tế (tiêu chí số 15) trong chương trình xây dựng nông thôn mới.

- Mức độ sử dụng nước sạch, hợp vệ sinh của nhà tiêu: Ngân hàng nhà nước đã ban hành chính sách về cho vay nước sạch và vệ sinh môi trường, chính sách


này đã đưa nguồn vốn tín dụng đầu tư vào các công trình xử lý nước sạch và vệ sinh môi trường, các doanh nghiệp, hợp tác xã, trang trại,… có thể vay vốn để xây dựng các khu chế biến nông sản hợp vệ sinh, đảm bảo tiêu chuẩn về môi trường, góp phần hoàn thành tiêu chí số 17 về môi trường của chương trình xây dựng nông thôn mới.

- Về đời sống văn hoá tinh thần: Nguồn vốn tín dụng có thể được dùng để đầu tư xây dựng, cải tạo các nhà văn hoá hoặc hội trường đa năng và sân thể thao phục vụ sinh hoạt văn hóa, thể thao, xây dựng các khu vui chơi, giải trí, phục vụ người dân nông thôn. Khi hoạt động này được mở rộng, tiêu chí về văn hoá và cơ sở vật chất văn hoá được nâng lên thì xây dựng nông thôn mới sớm hoàn thành về tiêu chí số 6 và số 16.

- Về khả năng quản lý chi tiêu, mua sắm đất đai, xây mới, sửa sang nhà cửa: Khi khách hàng tiếp cận được nguồn vốn tín dụng ngân hàng, khách hàng có thể mở rộng sản xuất kinh doanh, đầu tư các trang thiết bị, nhà xưởng để hoạt động sản xuất, tăng năng suất tạo ra sản phẩm chất lượng cao, từ đó có thể tăng thu nhập, xoá đói giảm nghèo. Khi có thu nhập, họ có thể sử dụng vào các khoản chi tiêu như sửa chữa, xây mới nhà cửa. Khi khách hàng vay vốn ngân hàng, họ có trách nhiệm với việc phải trả gốc và lãi cho ngân hàng nên sẽ nâng cao khả năng quản lý đồng vốn. Điều này cho thấy hiệu quả của nguồn vốn tín dụng ngân hàng trong việc tăng thu nhập, cải thiện đời sống của người dân, góp phần hoàn thành tiêu chí về thu nhập (tiêu chí số 10) và hộ nghèo (số 11) trong chương trình quốc gia về xây dựng nông thôn mới.

- Về hiệu quả nâng cao thu nhập, xoá đói giảm nghèo: Chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn và xây dựng nông thôn mới của các ngân hàng thương mâng cao thu nhập, xoá đói giảm nghèo: Chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn và xây dựng nông thôn mới của các ngân đã đưphát triơng mâng cao thu nhập, xoá đói giảm nghèo: Chính sách tín dụng phục vụ phiệc tổ chức hiệu quả các chương trình tín dụng chính sách, thực hiện các nghị định 55/2015 và nghị định 116/2018 về tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông


thôn đã góp phần quan trọng trong việc thực hiện các chương trình mục tiêu về giảm nghèo bền vững, tạo việc làm, phát triển kinh tế địa phương, đào tạo nguồn nhân lực, giảm thiểu các tác động của biến đổi. Đây là những nội dung của chỉ tiêu về thu nhập và hộ nghèo gắn trực tiếp với mục tiêu xây dựng nông thôn mới của Chính phủ.

Các chỉ tiêu định lượng

Hiệu quả tín dụng đối với khách hàng phản ánh lợi ích do vốn tín dụng mang lại cho khách hàng. Hiệu quả tín dụng được đánh giá qua kết quả sử dụng vốn tín dụng xây dựng nông thôn mới thể hiện qua một số chỉ tiêu về thu nhập, trình độ văn hoá.

- Chỉ tiêu về thu nhập tăng từ việc đầu tư sản xuất kinh doanh được phản ánh bằng khoản tăng lên về thu nhập trước và sau khi người nông dân được vay. Khoản chênh lệch càng lớn thể hiện việc sử dụng vốn vay càng hiệu quả. Khoản chênh lệch phản ánh tình trạng đầu tư vốn vay không hiệu quả, khách hàng cần xem xét lại phương án sản xuất.

Chênh lệch thu nhập = Thu nhập sau khi SD vốn vay - Thu nhập trước

- Chỉ tiêu mức tiết kiệm từ việc đầu tư sản xuất kinh doanh được phản ánh bằng khoản tăng lên về tiết kiệm trước và sau khi người nông dân được vay.

Chênh lệch tiết kiệm = Tiết kiệm sau khi SD vốn vay - Tiết kiệm trước

- Chỉ tiêu về hộ nghèo giảm từ hoạt động tín dụng đã từng bước đạt được những thành tựu đáng kể trong việc xoá đói giảm nghèo, nâng cao chất lượng cuộc sống và góp phần thực hiện mục tiêu xây dựng nông thôn mới do Chính phủ đề ra.

Chênh lệch hộ nghèo = Số hộ nghèo sau khi SD vốn vay – Số hộ nghèo trước


1.3. NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG Đ N TÍN DỤNG NGÂN HÀNG TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI

1.3.1. Các nhân tố từ phía cơ quan, tổ chức hỗ trợ

Các chính sách, đường lối của nhà nước cũng như các tổ chức, cơ quan hỗ trợ c ó vai trò rất quan trọng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng của người dân.

- Chính sách phát triển kinh tế của quốc gia

Một trong những định hướng lớn để sớm đạt được mục tiêu nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại là phát triển nông nghiệp và


kinh tế nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới. Đây là chủ trương đúng đắn, phù hợp nhằm nâng cao năng lực sản xuất cũng như đời sống của người dân nông thôn, nhất là trong điều kiện nền nông nghiệp nước ta đang đứng trước nhiều thách thức của quá trình hội nhập.

Đại hội XII của Đảng ta đã chỉ ra phương hướng, nhiệm vụ phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn là “Xây dựng nền nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa lớn, ứng dụng công nghệ cao, nâng cao chất lượng sản phẩm, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm; nâng cao giá trị gia tăng, đẩy mạnh xuất khẩu”. Từ đó, tạo điều kiện thuận lợi để sản phẩm nông nghiệp Việt Nam có đủ sức cạnh tranh trên thị trường khu vực và quốc tế.

Đồng thời “đẩy nhanh cơ cấu lại ngành nông nghiệp, xây dựng nền nông nghiệp sinh thái phát triển toàn diện cả về nông, lâm, ngư nghiệp theo hướng hiện đại, bền vững, trên cơ sở phát huy lợi thế so sánh và tổ chức lại sản xuất, thúc đẩy ứng dụng sâu rộng khoa học - công nghệ, nhất là công nghệ sinh học, công nghệ thông tin vào sản xuất, quản lý nông nghiệp và đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn để tăng năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh, bảo đảm chất lượng, bảo đảm vững chắc an ninh lương thực quốc gia cả trước mắt và lâu dài; nâng cao thu nhập và đời sống của nông dân. Chú trọng đầu tư vùng trọng điểm sản xuất nông nghiệp. Có chính sách phù hợp để tích tụ, tập trung ruộng đất, thu hút mạnh các nguồn lực đầu tư phát triển nông nghiệp; từng bước hình thành các tổ hợp nông nghiệp - công nghiệp - dịch vụ công nghệ cao”.

Để thực hiện thành công các mục tiêu trên, cần phải: phát triển nông nghiệp bền vững; thực hiện tái cơ cấu, xây dựng nền nông nghiệp hiện đại, giá trị gia tăng và hiệu quả cao; xây dựng nông thôn mới, nâng cao thu nhập, cải thiện điều kiện sống của dân cư nông thôn; phát triển kết cấu hạ tầng, nâng cao năng lực phòng, chống, giảm nhẹ thiên tai; bảo vệ và sử dụng hợp lý, hiệu quả các nguồn tài nguyên và bảo vệ môi trường.

Đảng chỉ rõ nhiệm vụ và giải pháp cơ cấu lại nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới trong giai đoạn 2016 – 2020 là: “tập trung thực hiện đồng bộ, hiệu

Xem tất cả 234 trang.

Ngày đăng: 01/12/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí