Khái Niệm, Đặc Điểm Về Xây Dựng Nông Thôn Mới


xây dựng nông thôn mới là khu vực Nam Trung Bộ với các tỉnh từ Đà Nẵng đến Bình Thuận và đề xuất giải pháp thúc đẩy tín dụng ngân hàng góp phần xây dựng nông thôn mới các tỉnh Nam Trung Bộ là một nghiên cứu hoàn toàn mới trên cơ sở tham khảo một số lý thuyết về xây dựng nông thôn mới và tín dụng ngân hàng của các nghiên cứu trước đây. Đề tài nghiên cứu về hoạt động tín dụng ngân hàng góp phần xây dựng nông thôn mới 1 cách tổng thể tại các tỉnh Nam Trung Bộ trong giai đoạn 2014 – 2019 và đề xuất giải pháp đến năm 2025.

2.4. Câu hỏi nghiên cứu

Từ tổng quan nghiên cứu ở nước ngoài và trong nước về xây dựng nông thôn mới cũng như tín dụng ngân hàng góp phần xây dựng nông thôn mới có thể thấy trên thế giới có khá nhiều các công trình nghiên cứu liên quan đến tín dụng ngân hàng đối với phát triển nông nghiệp, nông thôn và xây dựng nông thôn mới đã đưa ra các cách tiếp cận, phương pháp khác nhau để đánh giá, phân tích. Tuy nhiên, ở trong nước hiện nay nghiên cứu về vấn đề này vẫn còn hạn chế và chưa toàn diện.

Luận án hướng đến các câu hỏi nghiên cứu cơ bản sau đây:

- Tín dụng ngân hàng đối với xây dựng nông thôn mới là gì và tác động của nguồn vốn tín dụng đến xây dựng nông thôn mới như thế nào?

- Tại các tỉnh Nam Trung Bộ, tình hình xây dựng nông thôn mới và hoạt động tín dụng góp phần xây dựng nông thôn mới như thế nào?

- Cần có những giải pháp và khuyến nghị gì để thúc đẩy hoạt động tín dụng góp phần xây dựng nông thôn mới các tỉnh Nam Trung Bộ trong thời gian tới?

3. Mục đích nghiên cứu

3.1. Mục tiêu tổng quát

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 234 trang tài liệu này.

Mục tiêu của đề tài là tập trung nghiên cứu cơ sở lý thuyết và căn cứ thực tiễn đánh giá hoạt động tín dụng góp phần xây dựng nông thôn mới tại các tỉnh Nam Trung Bộ, để từ đó đề xuất hệ thống các giải pháp khả thi nhằm thúc đẩy hoạt động tín dụng góp phần xây dựng nông thôn mới các tỉnh Nam Trung Bộ giai đoạn sau năm 2020.

3.2. Mục tiêu cụ thể

Tín dụng ngân hàng góp phần xây dựng nông thôn mới các tỉnh Nam Trung Bộ - 5

- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về tín dụng ngân hàng xây dựng nông thôn mới;

- Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng ngân hàng đối với xây


dựng nông thôn mới khu vực Nam Trung Bộ giai đoạn 2014 – 2019, kết luận những thành tựu đạt được cũng như hạn chế và nguyên nhân.

- Đề xuất hệ thống giải pháp thúc đẩy hoạt đông tín dụng góp phần xây dựng nông thôn mới các tỉnh Nam Trung Bộ trong giai đoạn sau năm 2020 đồng thời đưa ra các kiến nghị đối với các Chính phủ và các cơ quan ban ngành có liên quan.

4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Luận án tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về tín dụng góp phần xây dựng nông thôn mới của ngân hàng các tỉnh Nam Trung Bộ.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

- Về nội dung: luận án giới hạn phạm vi nghiên cứu xoay quanh vấn đề tín dụng ngân hàng góp phần xây dựng nông thôn mới các tỉnh Nam Trung Bộ.

- Về không gian: luận án giới hạn phạm vi nghiên cứu về tín dụng góp phần xây dựng nông thôn mới tại các tỉnh Nam Trung Bộ. Giới hạn phạm vi số liệu phân tích thực trạng tại ngân hàng chính sách xã hội, ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh các tỉnh Nam Trung Bộ (hai tổ chức tín dụng chủ yếu thực hiện các chính sách tín dụng phục vụ nông nghiệp, nông thôn và xây dựng nông thôn mới).

- Về thời gian:

+ Nghiên cứu đánh giá thực trạng tín dụng đối với xây dựng nông thôn mới tại các tỉnh Nam Trung Bộ giai đoạn 2014 – 2019.

+ Đề xuất giải pháp về thúc đẩy hoạt động tín dụng góp phần xây dựng nông thôn mới các tỉnh Nam Trung Bộ và khuyến nghị đối với các cơ quan có liên quan đến năm 2025.

5. Phương pháp nghiên cứu

Nguồn số liệu sử dụng cho nghiên cứu được thu thập là các số liệu thứ cấp về xây dựng nông thôn mới giai đoạn từ 2010 đến 2019 từ Văn phòng Điều phối Nông thôn mới của các tỉnh thuộc khu vực Nam Trung Bộ, các website chính thức của các Sở Nông nghiệp và Phát triển các tỉnh Nam Trung Bộ, các báo cáo tổng kết 5 năm,


10 năm xây dựng nông thôn mới của các tỉnh Nam Trung Bộ và các khu vực khác của cả nước từ Văn Phòng Điều phối Nông thôn mới Trung ương thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Tổng cục thống kê. Số liệu về tín dụng ngân hàng được thu thập từ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Chính sách Xã hội chi nhánh các tỉnh Nam Trung Bộ, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank Văn Phòng Miền Trung giai đoạn 2014 – 2019, Ngân hàng nhà nước các tỉnh Nam Trung Bộ.

Từ số liệu thu thập được, trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, trong quá trình thực hiện luận án, các phương pháp nghiên cứu được sử dụng, bao gồm:

- Phương pháp phân tích – tổng hợp: được sử dụng xuyên suốt luận án, hệ thống, tổng hợp lý thuyết để hình thành khung lý thuyết đối với các vấn đề nghiên cứu.

- Phương pháp thống kê mô tả: thu thập thông tin, số liệu, tóm tắt, trình bày, tính toán và mô tả các đặc trưng khác nhau để phản ánh một cách tổng quát đối tượng nghiên cứu.

- Phương pháp so sánh: được sử dụng để làm cơ sở cho việc phân tích. Xác định xu hướng, mức độ biến động của các tiêu chí. Các số liệu được thống kê từ nguồn số liệu thứ cấp, hệ thống theo chuỗi thời gian, theo kế hoạch và thực hiện làm cơ sở cho việc so sánh, đánh giá.

- Phương pháp chuyên gia: Những nghiên cứu trong luận án được tham vấn ý kiến của cán bộ cấp Sở, phòng thuộc các ban, ngành liên quan trực tiếp đến chỉ đạo, điều phối Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới của Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Văn phòng điều phối nông thôn mới thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, cán bộ làm công tác tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ngân hàng chính sách xã hội.

- Phương pháp kế thừa khoa học: Tác giả đã tổng quan các nghiên cứu khoa học liên quan đến đề tài luận án; kết quả của các nghiên cứu khoa học đó giúp tác


giả hoàn thiện cơ sở lý luận và các giải pháp của luận án.

6. Những đóng góp mới của luận án

Kết quả nghiên cứu của Luận án sẽ mang lại những đóng góp về lý luận cũng như thực tiễn sau:

6.1. Về mặt lý thuyết

Luận án đã hệ thống hoá khung lý thuyết về xây dựng nông thôn mới, làm rõ nội dung xây dựng nông thôn mới, tín dụng ngân hàng đối với xây dựng nông thôn mới, luận giải các nhân tố ảnh hưởng tới tín dụng ngân hàng trong xây dựng nông thôn mới. Luận án cũng đã tổng hợp những nghiên cứu về tín dụng ngân hàng đối với phát triển nông nghiệp, nông thôn, xây dựng nông thôn mới tại một số quốc gia trên thế giới như Trung Quốc, Hàn Quốc, Ấn Độ và kinh nghiệm của hai tỉnh Nam Định, Bình Dương, qua đó, đúc kết được một số bài học kinh nghiệm trong hoạt động tín dụng ngân hàng góp phần xây dựng nông thôn mới cho các tỉnh Nam Trung Bộ.

6.2. Về mặt thực tiễn

Bằng các phương pháp nghiên cứu, luận án đã đánh giá thực trạng xây dựng nông thôn mới tại các tỉnh Nam Trung Bộ trong giai đoạn từ 2014 – 2019, sau đó phân tích thực trạng hoạt động tín dụng ngân hàng đối với xây dựng nông thôn mới khu vực Nam Trung Bộ từ số liệu thứ cấp của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ngân hàng Chính sách xã hội chi nhánh các tỉnh Nam Trung Bộ, từ năm 2014 đến năm 2019. Đồng thời, nghiên cứu đã xem xét đến hiệu quả tín dụng ngân hàng đối với xây dựng nông thôn mới của khu vực. Từ đó, đánh giá kết quả, hạn chế và luận giải được một số nguyên nhân hạn chế tín dụng ngân hàng đối với xây dựng nông thôn mới tại các tỉnh Nam Trung Bộ.

Nhằm thúc đẩy tín dụng ngân hàng góp phần xây dựng nông thôn mới tại các tỉnh Nam Trung Bộ trong thời gian tới, luận án đã đề xuất một số giải pháp đối với ngân hàng nói chung, đặc biệt là Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ngân hàng Chính sách xã hội như: (1) Đa dạng các hình thức cho vay phù hợp với đặc thù cấp tín dụng khu vực nông nghiệp, nông thôn thúc đẩy xây dựng nông thôn


mới; (2) Linh hoạt thực hiện yêu cầu đảm bảo tiền vay cho khách hàng; (3) Tuân thủ nghiêm túc thực hiện nghiệp vụ cấp tín dụng, tăng cường giám sát sau khi cho vay; (4) Phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương các tổ chức hội, đoàn thể; (5) Chú trọng phát triển mạng lưới TCTD trong cấp tín dụng cho xây dựng nông thôn mới; (6) Đẩy mạnh cho vay trung và dài hạn phù hợp với điều kiện sản xuất của khách hàng vay vốn; (7) Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.

7. ết cấu của luận án

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án kết cấu thành 3 chương

Chương 1: Cơ sở lý luận về tín dụng ngân hàng đối với xây dựng nông thôn mới Chương 2: Thực trạng tín dụng ngân hàng đối với xây dựng nông thôn mới

các tỉnh Nam Trung Bộ

Chương 3: Giải pháp tín dụng ngân hàng góp phần xây dựng nông thôn mới các tỉnh Nam Trung Bộ


CHƯƠNG 1

CƠ SỞ Ý U N VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI


1.1. TỔNG QUAN VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI

1.1.1. Khái niệm, đặc điểm về xây dựng nông thôn mới

1.1.1.1. Khái niệm về nông thôn

Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam: “Nông thôn là phần lãnh thổ của một nước hay một đơn vị hành chính nằm ngoài lãnh thổ đô thị, có môi trường tự nhiên, hoàn cảnh xã hội, điều kiện sống khác biệt với thành thị và dân cư chủ yếu làm nông nghiệp” (Từ điển Bách Khoa Việt Nam, 2002).

Theo tổ chức Nông Lương Liên Hợp Quốc (FAO), có hai phương pháp chính định nghĩa nông thôn. Một là, sử dụng định nghĩa địa chính trị, thành thị được xác định là tất cả những trung tâm của tỉnh, huyện và tất cả các vùng còn lại được định nghĩa là nông thôn. Hai là, sử dụng mức độ tập trung dân sống thành cụm quan sát được để xác định vùng thành thị, trong một vùng có các hộ gia đình sống gần nhau tạo nên cộng đồng lớn hơn một số xác định nào đó (ví dụ như 2000 người), thì được coi là thành thị, khu vực còn lại được coi là nông thôn. Việt Nam hiện nay đang theo phương pháp thứ nhất để phân định thành thị, nông thôn. Theo đó, nông thôn theo quy định về hành chính và thống kê của Việt Nam là những địa bàn thuộc xã (những địa bàn thuộc phường hoặc thị trấn được quy định là khu vực thành thị)

Tại Việt Nam, nhìn nhận dưới góc độ quản lý, có thể hiểu nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp cư dân, trong đó có nhiều nông dân. Tập hợp cư dân này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa - xã hội và môi trường trong một thể chế chính trị nhất định, chịu ảnh hưởng của các tổ chức khác. Về phương diện kinh tế, nông thôn bao gồm các lĩnh vực như kinh tế, xã hội, môi trường, văn hóa, tài nguyên thiên nhiên, tổ chức, thể chế, công nghệ và hạ tầng cơ sở.

Nông thôn chủ yếu với kinh tế nông nghiệp và đây là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, sử dụng đất đai để trồng trọt và chăn nuôi, khai thác cây trồng,


vật nuôi làm tư liệu, nguyên liệu lao động chủ yếu để tạo ra lương thực thực phẩm và một số nguyên liệu cho công nghiệp. Nông nghiệp là một ngành sản xuất lớn, bao gồm nhiều chuyên ngành: trồng trọt, chăn nuôi, sơ chế nông sản. Theo nghĩa rộng, nông nghiệp còn bao gồm cả lâm nghiệp, thủy sản.

Theo Đặng Kim Sơn (2010), nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là Uỷ ban nhân dân xã.

Như vậy, nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp cư dân, trong đó có nhiều nông dân với sản xuất nông nghiêp chiếm tỷ trọng lớn. Sự khác biệt về công tác quản lý giữa nông thôn và thành thị trên thực tế, nông thôn với cấp quản lý xã, thôn, bản; còn thành thị với cấp quản lý phường, thị trấn.

Theo Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21-8-2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, quy định: "Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là ủy ban nhân dân xã".

Theo Thông tư 41/2013/TT-BNNPTNT ngày 04/10/2013 của Bộ Nông nghiệp Phát triển nông thôn, quy định: “Nông thôn là một phần lãnh thổ được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là Uỷ ban nhân dân xã”.

Thôn là tên gọi chung của thôn, làng, ấp, bản, buôn, bon, phum, sóc,… là tổ chức tự quản của cộng đồng dân cư có chung địa bàn cư trú trong một xã, phường.

Theo từ điển Tiếng Việt, nông thôn là “Khu vực dân cư tập trung chủ yếu làm nghề nông; phân biệt với thành thị”

1.1.1.2. Khái niệm về nông thôn mới

“Nông thôn mới là tổng thể những đặc điểm, cấu trúc tạo thành một kiểu tổ chức nông thôn theo tiêu chí mới, đáp ứng yêu cầu mới đặt ra cho nông thôn trong điều kiện hiện nay, là kiểu nông thôn được xây dựng so với mô hình nông thôn cũ (truyền thống, đã có) ở tính tiên tiến về mọi mặt. Nông thôn mới là nông thôn văn minh hiện đại nhưng vẫn giữ được nét đẹp truyền thống của Việt Nam” (Vũ Trọng Khải, 2015).


Nông thôn mới vừa bao hàm chức năng lịch sử vốn có của nông thôn là vùng nông dân quần tụ trong đơn vị làng xã và chủ yếu làm nông nghiệp, vừa có những thuộc tính khác với nông thôn truyền thống, đó là: Làng xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại; sản xuất phát triển bền vững theo hướng kinh tế hàng hoá; đời sống vật chất và tinh thần của người dân nông thôn ngày càng được nâng cao; giá trị văn hoá truyền thống được bảo tồn, phát triển; xã hội nông thôn an ninh tốt, quản lý dân chủ. Nông thôn mới là những kiểu mẫu cộng đồng theo tiêu chí mới, tiếp thu những thành tựu khoa học - kỹ thuật hiện đại, song vẫn giữ được những nét đặc trưng, tính cách Việt Nam trong cuộc sống văn hoá tinh thần. Theo đó, một số tiêu chí của mô hình nông thôn mới là:

Một là, đơn vị cơ bản của mô hình nông thôn mới là làng - xã.

Hai là, đáp ứng yêu cầu thị trường hoá, đô thị hoá, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Ba là, có khả năng khai thác hợp lý và nuôi dưỡng các nguồn lực, đạt tăng trưởng kinh tế cao và bền vững; môi trường sinh thái được giữ gìn; tiềm năng du lịch được khai thác.

Bốn là, dân chủ nông thôn mở rộng và đi vào thực chất.

Năm là, nông dân, nông thôn có văn hoá phát triển, dân trí được nâng lên.

Nông thôn mới có kinh tế phát triển toàn diện, bền vững, cơ sở hạ tầng được xây dựng đồng bộ, hiện đại, phát triển theo quy hoạch, gắn kết hợp lý giữa nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ và đô thị. Nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc, môi trường sinh thái được bảo vệ. Sức mạnh của hệ thống chính trị được nâng cao, đảm bảo giữ vững an ninh chính trị và trật tự xã hội.

Như vậy, nông thôn mới là nông thôn mà trong đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần của người dân không ngừng được nâng cao, giảm dần sự cách biệt giữa nông thôn và thành thị. Nông dân được đào tạo, tiếp thu các tiến bộ kỹ thuật tiên tiến, có bản lĩnh chính trị vững vàng, đóng vai trò làm chủ nông thôn mới.

1.1.1.3. Khái niệm xây dựng nông thôn mới

Ở nước ta, phát triển nông nghiệp có liên quan mật thiết đến tính bền vững của sự phát triển. Nếu khoảng cách giữa thành thị và nông thôn ngày càng tăng, phân

Xem tất cả 234 trang.

Ngày đăng: 01/12/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí