Ngoài ra, trong điều kiện kinh tế hiện nay ngày càng phát triển, xã hội ngày càng văn minh, thu nhập và tích lũy của doanh nghiệp, dân cư ngày càng tăng cao, để huy động được nhiều nguồn vốn cho đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, các NHTM cần đa dạng hóa các hình thức huy động khác như: Tài khoản đầu tư tự động, tiền gửi có kỳ hạn lãi suất gia tăng theo thời gian, tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn rút gốc linh hoạt, tiết kiệm học đường
. . . đồng thời tuyên truyền đến khách hàng để huy động vốn thông qua các dịch vụ tiện ích ngân hàng dựa trên công nghệ tiên tiến, hiện đại như thẻ tín dụng, thẻ ATM, POS, dịch vụ Mobile Banking, dịch vụ Internet Banking, dịch vụ thanh toán nhờ thu tự động, thu hộ Ngân ngân sách nhà nước, thanh toán hóa đơn, trả lương qua tài khoản. . .
4.3.2. Mở rộng mạng lưới huy động vốn và nâng cao chất lượng phục vụ
- Về mạng lưới huy động vốn: Cho đến nay, các NHTM ở TP. Hồ Chí Minh đã có một mạng lưới huy động vốn ngân hàng tốt tương đối rộng khắp thành phố. Tuy nhiên, nhìn tổng thể thì mạng lưới huy động vốn của các NHTM ở TP. HCM chưa phù hợp, chưa thuận tiện cho người gửi tiền: Có khu vực thì có quá nhiều phòng giao dịch, điểm giao dịch, nhất là vùng quận 1; có khu vực thì gần như bỏ trống, nhất là những xã ở xa. Vì vậy, cần phải có nhận thức đầy đủ vai trò, trách nhiệm các điểm giao dịch nhận tiền gửi tiết kiệm, cần xác định được địa điểm thuận lợi để mở rộng thêm mạng lưới các điểm giao dịch; vừa đáp ứng nhu cầu gửi tiền của nhân dân, vừa huy động được nguồn vốn tại chỗ để đầu tư phát triển kinh doanh.
- Về nâng cao chất lượng phục vụ: Cùng với việc mở rộng mạng lưới huy động vốn, thì việc nâng cao chất lượng phục vụ trong công tác huy động vốn cũng có một ý nghĩa hết sức quan trọng. Huy động không có hiệu quả cao nếu mạng lưới huy động thuận lợi nhưng chất lượng phục vụ không tốt và ngược lại. Chất lượng phục vụ mang nhiều nội dung, đó là cải tiến quy trình công nghệ, đa dạng hóa sản phẩm, nhất là sản phẩm mới, tiên tiến; sản phẩm có thể giải quyết được nhiều nhu cầu, lợi ích khác nhau và quan trọng nhất là tính thanh khoản cao. Bên cạnh đó, nội dung không kém phần quan trọng là thái độ, phong cách làm việc của các nhân viên tại các điểm giao dịch nhận tiền gửi tiết kiệm kết hợp với trình độ chuyên môn của họ có tạo lập được niềm tin trong công chúng hay
không? Yếu tố lòng tin của công chúng đối với Ngân hàng là yếu tố có tác động lớn đến khối lượng tiền gửi của dân chúng vào cá NHTM.
- Thực hiện tốt chính sách khách hàng: Vào các ngày sinh nhật của mỗi khách hàng cần có một chiếc thiệp chúc mừng sinh nhật khách hàng, ngoài ra đối với những khách hàng lớn, khách hàng truyền thống và khách hàng tiềm năng ngoài hoa, thiệp cần có món quà thật ý nghĩa để tặng khách hàng. Đối với những khách hàng là các pháp nhân, cần thường xuyên tổ chức các buổi giao lưu văn nghệ, thể thao. Qua các buổi giao lưu đó, hai bên cần trao đổi những tâm tư, nguyện vọng, hay nói ra những khó khăn, vướng mắc trong quá trình giao dịch từ đó các bên sẽ hiểu rõ nhau hơn, qua đó các ngân hàng sẽ củng cố, hoàn thiện các chính sách của mình cho phù hợp với từng đối tượng khách hàng.
- Về việc quảng bá, khuyếch trương hoạt động huy động vốn: Thực tế cho thấy, việc quan tâm cải tiến, nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, kết hợp với các hình thức tuyên truyền, quảng cáo rộng rãi về các hoạt dộng dịch vụ Ngân hàng có tác động rất tích cực, giúp các NHTM thu hút được nguồn vốn nhàn rỗi trong dân chúng.
Có thể bạn quan tâm!
- Những Nguyên Nhân Của Nên Tồn Tại Hạn Chế
- Định Hướng Tín Dụng Ngân Hàng Đối Với Chuyển Dịch Cơ Cấu Kinh Tế Tp. Hồ Chí Minh Đến Năm 2025
- Định Hướng Chuyển Dịch Cơ Cấu Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh
- Kiến Nghị Với Ngân Hàng Nhà Nước
- Tín dụng ngân hàng đối với việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh 1674832566 - 22
- Rất Thấp; 2. Thấp; 3. Trung Bình; 4. Cao; 5. Cao Nhất.
Xem toàn bộ 206 trang tài liệu này.
Các hình thức quảng bá hoạt động huy động vốn gồm:
+ Quảng cáo, thông tin rộng rãi về các lợi ích, tiện ích cảu các hình thức tiết kiệm để mọi người dân có thể biết và lựa chọn: tiết kiệm lãi suất trả trước, tiết kiệm lãi suất thả nổi, tiết kiệm rút gốc linh hoạt, tiết kiệm học đường, trái phiếu vô danh, kỳ phiếu có thể chuyển nhượng…
+ Áp dụng rộng rãi, phổ biến và thường xuyên các hình thức quà tặng có in lôgô giới thiệu hình ảnh NHTM, hình thức thưởng qua quay sổ xố, sổ tiết kiệm, du lịch, tham quan…
+ Tổ chức các đợt quảng cáo cho từng kỳ phát hành các loại kỳ phiếu, trái phiếu để huy động lượng vốn cần thiết theo nhu cầu cụ thể của khách hàng, dự án.
4.3.3 Giải pháp tín dụng của các NHTM trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế
4.3.3.1. Tiếp tục đổi mới nhận thức về đầu tư tín dụng
Ngân hàng đã thu được nhiều kết quả to lớn, đồng thời cũng đã có những bài học kinh nghiệm phải trả giá, thậm chí là rất đắt. Đó cũng là quá trình đổi mới tư duy hoạt động Ngân hàng và trọng tâm là đổi mới tư duy tín dụng. Quá trình đó đòi hỏi phải tiếp tục đổi mới mạnh mẽ hơn nữa tư duy về đầu tư cho vay: từ bị động, lúng túng chờ dự án, phương án, khách hàng để xem xét đầu tư cho vay. Đó là quá trình thực hiện quan hệ cung cầu về tín dụng, đầu tư cho ai? Đầu tư bao nhiêu? và đầu tư như thế nào? Điều này được khẳng định bởi các khía cạnh sau:
- Kể từ khi chuyển đổi thành Ngân hàng hai cấp, NHTM được hình thành và thực hiện kinh doanh tiền tệ theo cơ chế thị trường, các quan hệ kinh tế bình đẳng, xóa dần quan niệm “xin-cho”. Vì vậy, mối quan hệ giữa NHTM với bên vay là quan hệ đối tác nó tác động qua lại lẫn nhau trong quá trình giao dịch. Mặt khác, kinh tế thị trường phát triển, tính cạnh tranh ngày càng khắc nghiệt, các NHTM cũng vậy, nên việc chủ động tìm kiếm khách hàng, dự án, phương án để cho vay là điều tất yếu đảm bảo sự thành công của mỗi NHTM.
- Nhờ chủ động, Ngân hàng không những tìm kiếm được dự án, phương án, khách hàng mà còn chủ động tham gia vào quá trình thẩm định để lựa chọn những khách hàng, dự án có tính khả thi để đầu tư cho vay. Việc lựa chọn được khách hàng, dự án tốt quyết định đến chất lượng tín dụng và hiệu quả trong cho vay.
- Nhờ chủ động tiếp cận khách hàng, các NHTM nắm được nhu cầu vốn của khách hàng, của dự án (nhu cầu thị trường tín dụng) để chuẩn bị các sản phẩm tín dụng với khối lượng phù hợp và giá cả hợp lý để đáp ứng đầu tư vốn có hiệu quả.
4.3.3.2 Cần phải cải tiến thủ tục vay vốn theo hướng tinh giản, gọn nhẹ
Một trong những nguyên nhân mà khách hàng ngại tiếp cận đến nguồn vốn tín dụng ngân hàng đó là thủ tục vay vốn của các ngân hàng còn quá rườm rà, phức tạp, do đó cần giảm bớt hoặc gộp một số thủ tục vay vốn còn chồng chéo, trùng lắp nhưng vẫn đảm bảo tính pháp lý và an toàn vốn vay, qua đó sẽ tạo điều kiện thuận lợi hơn cho khách
hàng; có được như vậy thì khách hàng sẽ cảm thấy dễ chịu hơn khi làm thủ tục vay vốn tại các ngân hàng thương mại. Bên cạnh đó, các ngân hàng thương mại cần cải tiến quy trình và thủ tục vay vốn sao cho khách hàng tiếp cận được nguồn vốn vay một cách nhanh chóng và thuận lợi nhất. Do đó, các ngân hàng thương mại nên giảm bớt một số quy trình, thủ tục vay vốn sau:
- Đề nghị bỏ xác nhận “Ông (Bà):....hiện đang cư trú tại quận huyện” của phường, xã trên giấy đề nghị vay vốn. Xác nhận này làm cho khách hàng rất mất thời gian đi lại, tăng chi phí giao dịch, nhiều khi thời gian xác nhận khá lâu làm mất cơ hội kinh doanh cho khách hàng; việc xác nhận này thực sự không cần thiết vì trong hồ sơ pháp lý của khách hàng đã có bản phô tô hộ khẩu hoặc sổ đăng ký tạm trú tạm vắng và chứng minh nhân dân, vì vậy ngân hàng bắt buộc khách hàng xác nhận hiện đang cư trú tại địa phương là thừa, không thực sự cần thiết.
- Nên bỏ liệt kê đối tượng chi phí trên giấy đề nghị vay vốn, vì tại dự án, phương án sản xuất kinh doanh của khách hàng đã ghi đầy đủ các đối tượng chi phí để tính toán hiệu quả của dự án, phương án sản xuất kinh doanh.
- Nên bỏ giấy tờ danh sách thành viên sáng lập (bộ hồ sơ cho vay công ty cổ phần, công ty TNHH, công ty cổ phần, công ty hợp danh), do trong điều lệ doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đã ghi rõ danh sách các thành viên sáng lập của công ty.
4.3.3.3 Tăng cường đầu tư vốn trung, dài hạn, mở rộng hình thức tín dụng thuê mua, đảm bảo cơ cấu đầu tư đồng bộ và hợp lý phục vụ chuyển dịch cơ cấu kinh tế
- Về tín dụng trung, dài hạn:
Một trong những nguyên nhân dẫn tới sự hạn chế trong quá trình chuyển dịch CCKT, thu hút đầu tư vào TP. HCM đó là: Hệ thống cơ sở hạ tầng của còn yếu và thiếu, trang thiết bị, máy móc phục vụ cho sản xuất, chế biến chưa hiện đại, còn lạc hậu, thô sơ.
Trong những năm gần đây dư nợ tín dụng trung, dài hạn có xu hướng tăng lên về số tuyệt đối giảm nhẹ về tỷ trọng, nhưng về khối lượng tín dụng còn thấp chưa đáp ứng được yêu cầu đòi hỏi rất cần về vốn dài hạn cho CD CCKT của TP. HCM. Hơn nữa vai trò của tín dụng trung, dài hạn càng lớn khi mà thị trường chứng khoán nước ta (thị trường vốn dài hạn) chưa phát triển, giao dịch dẫn đến rất chậm cho CD CCKT.
Để phát triển nhanh quy mô tín dụng trung, dài hạn TP. HCM cần tăng cường các phương thức tài trợ phù hợp như phương thức cho vay theo dự án đầu tư, phương thức cho vay trả góp, phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng, phương thức cho vay hợp vốn, phương thức cho vay nhu cầu nhà ở, cho vay người đi lao động có thời hạn ở nước ngoài...
Bên cạnh việc mở rộng cho vay ngắn hạn cần đặc biệt quan tâm tới việc nâng tỷ trọng dư nợ trung, dài hạn bằng cách:
+ Tranh thủ các nguồn vốn trung, dài hạn trong và ngoài nước để tập trung cho vay theo các chương trình, dự án và theo định hướng phát triển kinh tế của TP. HCM, nhằm tạo nền tảng phát triển sản xuất hàng hóa, nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, hộ sản xuất, tạo điều kiện mở rộng tín dụng có hiệu quả.
+ Ưu tiên các nguồn vốn viện trợ nước ngoài, của cá tổ chức quốc tế với thời gian trung, dài hạn cho các chương trình phát triển kinh tế của TP. HCM góp phần thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch CCKT.
- Mở rộng hình thức tín dụng thuê mua:
Tín dụng thuê mua được mở rộng sẽ giúp các doanh nghiệp giảm vay nợ Ngân hàng để đầu tư vào tài sản cố định, giảm áp lực tài chính đối với các doanh nghiệp. Mặt khác tín dụng thuê mua tạo cơ hội cho các doanh nghiệp lựa chọn được thế hệ thiết bị công nghệ theo yêu cầu, hạn chế những tổn thất do thiếu hiểu biết mua nhầm máy móc thiết bị vì đã được tư vấn chuyên môn sâu từ bên cho thuê.
Hình thức này rất thích hợp với TP. HCM hiện nay vì nó không yêu cầu vốn tự có tham gia. Tài sản thế chấp có thể nhận từ 50% trở lên so với giá trị tài sản thuê và có thời hạn dài hơn nếu vay vốn Ngân hàng theo các phương thức khác có thể không thể chấp nhận. Trường hợp không có tài sản thế chấp, bên thuê có thể kỹ quý một khoản tối thiểu nào đó được thuê. Việc áp dụng phương thức tín dụng thuê mua sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp và các cá nhân TP. HCM thực hiện các dự án cải tiến kỹ thuật, mua sắm máy móc thiết bị, đổi mới công nghệ, đẩy nhanh chuyển dịch CCKT theo định hướng của TP. HCM, nhất là các doanh nghiệp nhỏ và vừa đang phát triển ở TP. HCM.
4.3.3.4 Giải pháp về đảm bảo tiền vay
- Mở rộng hình thức đảm bảo tiền vay: Hiện nay các NHTM trên địa TP. HCM chỉ nhận đất đai, nhà xưởng thuộc quyền sở hữu của khách hàng để làm tài sản đảm bảo, các tài sản khác thì vẫn chưa nhận mặc dù các tài sản khác đã được pháp luật cho phép cầm cố, thế chấp; do đó các NHTM nên mở rộng các hình thức bảo đảm tiên vay khác để cho vay như: Tài sản thế chấp, cầm cố tài sản là phương tiện vận chuyển, dây chuyên máy móc thiết bị, tài sản gắn liền với đất thuê, cầm cố kho hàng hóa, thế chấp nhà máy, cộng nghệ, phần mềm, thế chấp quyền sở hữu đất thuộc cây lâu năm…đồng thời mở rộng cho vay thế chấp, cầm cố tài sản hình thành từ vốn vay (tài sản hình thành trong tương lai).
- Về định giá tài sản thế chấp: Cần định giá tài sản thế chấp, cầm cố theo sát giá thị trường, trên thực tế các NHTM trên địa bàn TP. HCM đều định giá tài sản cho vay thấp hơn theo giá trị thực tế của nó, trong khi đó các ngân hàng chủ yếu dựa vào giá trị tài sản đảm bảo để cho vay, điều này dẫn đến khách hàng sẽ vay được số tiền thấp không đủ thực hiện dự án, phương án SXKD. Vấn đề xác định giá trị tài sản đảm bảo các NHTM nên xác định giá trị tài sản theo giá thị trường thực tế chuyển nhượng tại địa phương, các NHTM nên thuê cơ quan định giá độc lập thẩm định để tham khảo xác định mức cho vay.
4.3.3.5 Sử dụng linh hoạt công cụ lãi suất
Hiện nay các NHTM trên địa bàn TP. HCM điều hành lãi suất theo cơ chế thỏa thuận với khách hàng; Lãi suất cho vay được xác định dựa theo nguyên tắc đảm bảo bù đắp chi phí, dự phòng rủi ro, thực hiện các nghĩa vụ ngân sách, có lãi (tuy nhiên, còn phụ thuộc yếu tố cung, cầu về vốn trên thị trường tiền tệ).
Lãi suất cho vay được các NHTM áp dụng hiện này gồm 2 phương thức chủ yếu: Lãi suất cố định (không thay đổi theo thời gian) và lãi suất thả nổi (có thay đổi theo thời gian và tín hiệu thị trường).
Các NHTM nên áp dụng phương thức lãi suất cho vay thả nổi, vì đây là phương thức có thể hạn chế được rủi ro về lãi suất kể cả đối với Ngân hàng cho vay và đối với khách hàng vay. Theo phương thức này, lãi suất cho vay được ấn định tại thời điểm giải ngân và xác định định kỳ theo thời gian nhất định tính từ ngày giải ngân hoặc theo tín hiệu thị trường sẽ xác định lại lãi suất các khoản vay.
Bên cạnh đó các NHTM ở TP. HCM cần sử dụng công cụ lãi suất cho vay một cách linh hoạt hơn trong phạm vi ủy quyền, cho phép của các NHTM TW để góp phần cho chuyển dịch CCKT của TP. HCM, cụ thể là:
- Áp dụng lãi suất cho vay ưu đãi cho xuất khẩu (gọi là lãi suất tài trợ xuất khẩu) nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp tăng cường xuất khẩu hàng hóa (trên cơ sở tính toán các khoản thu nhập từ dịch vụ thanh toán quốc tế, từ mua - bán ngoại tệ do phương án vay vốn đem lại mà các NHTM có thể áp dụng được mức lãi suất cho vay xuất khẩu thấp hơn lãi suất cho vay thông thường).
- Áp dụng lãi suất cho vay ổn định, ưu đãi đối với các dự án trọng điểm, các ngành, các vùng kinh tế động lực của TP. HCM trên cơ sở tiết giảm các chi phí về Ngân hàng như chi phí dự phòng rủi ro (công trình đảm bảo hiệu quả khả thi), chi phí nghiệp vụ Ngân hàng, tỷ suất lợi nhuận Ngân hàng (do cho vay được nhiều nên mức thu nhập lớn mặc dù tỷ lệ lợi nhuận thấp).
- Áp dụng lãi suất cho vay ưu đãi đối với đối với các hộ nghèo, sinh viên nghèo học giỏi, các đối tượng chính sách trên cơ sở nguồn vốn ủy thác và nguồn vốn tự huy động với “giá” thấp.
4.3.3.6 Mở rộng đầu tư cho vay gắn với nâng cao chất lượng tín dụng
Mở rộng và tăng cường đầu tư cho vay để để thúc đẩy chuyển dịch CCKT là yêu cầu và đòi hỏi bức thiết của nền kinh tế đối với các NHTM. Tuy nhiên, vấn đề đáng quan tâm nhất hiện nay của các NHTM TP. HCM là chất lượng. Chất lượng tín dụng thấp vừa khó khăn cho các Ngân hàng, vừa là lực cản đối với việc mở rộng và tăng trưởng đầu tư cho vay của các NHTM.
Nâng cao chất lượng tăng trưởng tín dụng phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong đó có yếu tố thuộc về Ngân hàng là bên cho vay; có yếu tố thuộc về khách hàng là bên vay; có yếu tố khách quan; có cả yếu tố về mặt quản lý vĩ mô, thuộc về chủ trương chính sách; có yếu tố tầm vi mô thuộc về quản trị, điều hành của các NHTM và khách hàng vay vốn.
Để thực hiện mục tiêu phát triển an toàn, hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng tín dụng đối với các NHTM ở TP. HCM cần thực hiện các giải pháp sau:
- Đa dạng hóa sản phẩm tín dụng gắn liền với phương thức cho vay phù hợp: Hiện nay quy mô tín dụng của các NHTM còn hạn chế do sản phẩm tín dụng ít và phương thức cho vay hiện hữu có độ rủi ro cao. Vì vậy, cần phải đa dạng hóa sản phẩm tín dụng với các đối tượng và phương thức tài trợ thích hợp như: cho vay hợp vốn, cho vay kinh tế tư nhân, cho vay các DNN&V, cho vay tiêu dùng sinh hoạt… là những đối tượng tín dụng rộng lớn, Ngân hàng cho vay sẽ phân tán được rủi ro.
- Tăng cường quản lý cho vay có đảm bảo bằng tài sản: Theo quy định của Chính phủ và NHNN, các NHTM được quyền cho vay có đảm bảo bằng tài sản hoặc không có đảm bảo bằng tài sản theo các tiêu chí cần thiết, không phân biệt thành phần kinh tế. Tuy nhiên, thực tế lâu nay các NHTM đang thực hiện cho vay không có tài sản chủ yếu đối với các DNNN, còn đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh hầu hết cho vay có thế chấp hoặc bảo lãnh của bên thứ ba. Điều này tạo sự không công bằng trong tiếp cận nguồn vốn TDNH của các doanh nghiệp chưa động viên, chưa khai thác được sức mạnh của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh.
4.4 KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT
4.4.1. Đối với ủy ban nhân dân TP. HCM và các sở, ban ngành
- Rà soát, bổ sung quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội tổng thể của TP. HCM và quy hoạch chi tiết từng vùng, tiểu vùng, từng ngành nghề. . .tạo định hướng cho hoạt động kinh doanh của các thành phần kinh tế trên địa bàn TP. HCM và làm cơ sở để các NHTM có kế hoạch mở rộng đầu tư tín dụng.
- UBND TP. HCM chỉ đạo các cấp, các ngành có liên quan đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở để tạo điều kiện cho hộ được vay vốn ngân hàng phát triển sản xuất kinh doanh.
- UBND TP. HCM chỉ đạo các sở ngành đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận kinh doanh các ngành nghề dễ dàng tiếp cận vay vốn ngân hàng ngày càng nhiều hơn.
- Tăng cường xúc tiến thương mại, tìm kiếm thị trường tiêu thụ trong nước và xuất khẩu, tạo thị trường đầu ra ổn định cho sản phẩm của khu vực dịch vụ, công nghiệp…..