Đẩy Nhanh Tiến Độ Cổ Phần Hóa Các Nhtm Nhà Nước Để Tăng Tính Linh Hoạt Và Hiệu Quả Trong Hoạt Động Của Ngân Hàng.


Để phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động phối hợp, Quỹ BLTD cần duy trì mối quan hệ hợp tác với các TCTD đã có mối quan hệ trong hoạt động phối hợp cấp tín dụng và BLTD cho các DNNVV qua nhiều năm, đồng thời mở rộng và phát triển thêm các quan hệ hợp tác với các TCTD mới để tăng thêm quy mô hoạt động phối hợp, trên cơ sở đó hoạt động phối hợp ngày càng gia tăng và hiệu quả.

Ba là, Quỹ BLTD cần có chiến lược phát triển lâu dài và kế hoạch thực hiện hoạt động phối hợp với các TCTD để cấp tín dụng và BLTD cho các DNNVV:

Hiện nay, hầu hết các Quỹ BLTD đều chưa xây dựng chiến lược phát triển hoạt động lâu dài để tạo nền tảng phát triển hoạt động phối hợp với các TCTD một cách căn cơ và lâu dài. Do vậy, việc chưa xây dựng chiến lược phát triển hoạt động lâu dài là một trong những giải pháp cần quan tâm để tạo điều kiện cho hoạt động phối hợp trong quá trình cấp tín dụng và BLTD cho các DNNVV.

Bốn là, Ngân hàng Nhà nước có cơ chế nhằm tạo thuận lợi cho hoạt

động phối hợp giữa các TCTD với Quỹ BLTD:

Hiện tại có nhiều TCTD, đặc biệt là các NHTM cổ phần có bộ phận riêng biệt để cấp tín dụng cho các DNNVV, một số TCTD chưa có bộ phận riêng biệt, nhưng vẫn tham gia cấp tín dụng cho các DNNVV ngày càng tăng. Tuy nhiên, vẫn chưa có cơ chế phối hợp cùng Quỹ BLTD để cấp tín dụng và BLTD cho các DNNVV. Do vậy, NHNN cần tạo cơ chế chung cho hoạt động phối hợp, cũng như xác định tỷ lệ dự phòng rủi ro là 0% đối với các khoản cấp tín dụng có BLTD của Quỹ BLTD, nhằm tạo điều kiện tốt nhất cho việc phát huy hiệu quả hoạt động phối hợp cấp tín dụng và BLTD. Tại mỗi địa phương, Chi nhánh NHNN sẽ thực hiện thúc đẩy để cơ chế phối hợp giữa Quỹ BLTD và các TCTD để cấp tín dụng và BLTD cho các DNNVV đi vào thực tế và phát huy hiệu quả thực sự của hoạt động phối hợp.


Năm là, đa dạng hoá hoạt động phối hợp để trợ giúp cho các DNNVV:

Phần lớn các hoạt động của các Quỹ BLTD hiện nay là tập trung vào phối hợp trợ giúp cho các DNNVV về lập phương án sản xuất kinh doanh, lập các dự án đầu tư, hướng dẫn, phổ biến thông tin pháp luật, chủ trương, chính sách của Nhà nước. Như vậy vẫn chưa tương xứng với tiềm năng và chức năng của Quỹ BLTD, do đó cần phát triển các hoạt động phối hợp đa dạng hơn. Cụ thể thực hiện mở rộng thêm các hoạt động phối hợp đa dạng như:

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 217 trang tài liệu này.

- Hỗ trợ đầu tư bằng cách phối hợp cùng các ngành, các khu công nghiệp. Hướng dẫn, tạo điều kiện về mặt bằng đầu tư, các thủ tục đầu tư, thủ tục vay vốn tín dụng để đầu tư, bảo lãnh tín dụng để thực hiện các dự án đầu tư của các DNNVV.

- Tạo điều kiện nâng cao năng lực quản lý cho các DNNVV thông qua thực hiện các chương trình huấn luyện kỹ năng quản lý, các hội thảo, diễn đàn,...

Tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa của các ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh - 24

- Hỗ trợ phát triển thị trường và tăng cường khả năng cạnh tranh, tạo điều kiện để DNNVV tiếp cận các thông tin về thị trường, giá cả hàng hóa, trợ giúp mở rộng thị trường, tiêu thụ sản phẩm. Tạo điều kiện thuận lợi cho các DNNVV liên kết hợp tác với nước ngoài, mở rộng thì trường xuất khẩu hàng hóa dịch vụ.

3.4.2.7 Đẩy nhanh tiến độ cổ phần hóa các NHTM Nhà nước để tăng tính linh hoạt và hiệu quả trong hoạt động của ngân hàng.

Hiện nay, ngân hàng thương mại thuộc sở hữu nhà nước gồm có Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Ngân hàng phát triển nhà Đồng bằng Sông Cữu Long. Nhà nước cần đẩy nhanh tiến độ cổ phần hóa những ngân hàng này nhằm tạo ra tính cạnh tranh công bằng hơn giữa các ngân hàng thương mại cổ phần với nhau, đồng thời nâng cao năng lực quản lý, tránh tình trạng ỉ lại nhà nước làm giảm hiệu quả trong hoạt động của ngân hàng thương mại nhà nước.


Ngoài ra, việc cổ phần hóa các ngân hàng thương mại nhà nước sẽ làm tăng tính tự chủ, tính độc lập về tài chính và chiến lược kinh doanh của ngân hàng, từ đó làm tăng khả năng tiếp cận của các DNNVV đối với nguồn vốn từ ngân hàng này.

3.4.2.8 Nghiên cứu và xúc tiến phương án tái cấu trúc hệ thống ngân hàng TMCP Việt Nam nhằm tăng khả năng cạnh tranh trong điều kiện hội nhập vừa gia tăng khả năng đáp ứng các sản phẩm dịch vụ có chất lượng cao.

Bên cạnh việc đẩy nhanh tiến độ cổ phần hóa các ngân hàng thương mại nhà nước để hình thành các ngân hàng TMCP mới có năng lực tài chính mạnh, có kinh nghiệm và uy tín trên thương trường, sẽ góp phần cung ứng vốn có hiệu quả hơn đối với các DNNVV trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.

Tuy nhiên, cũng từ thực trạng hoạt động chưa thực sự hiệu quả của các ngân hàng TMCP hiện nay, cho thấy một vấn đề bức xúc hiện nay là phải nghiên cứu phương án tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại nói chung và ngân hàng TMCP nói riêng. Trên cơ sở đó sẽ nâng cao chất lượng hoạt động, hiệu quả và an toàn hệ thống ngân hàng ở Việt Nam nói chung.

Ngân hàng Nhà nước cần chủ trì xúc tiến xây dựng phương án tái cấu trúc này, để có thể giảm khoảng 20% số lượng các ngân hàng TMCP hiện nay, thông qua các biện pháp như sáp nhập, hợp nhất và giải thể nếu cần. Trước mắt cần thực hiện ngay biện pháp tăng vốn điều lệ theo pháp định, một giải pháp thiết thực đáng lẽ phải hoàn tất vào cuối năm 2010 vừa qua.

Một hệ thống ngân hàng TMCP được tái cấu trúc lại vừa gia tăng khả năng cạnh tranh trong điều kiện hội nhập vừa gia tăng khả năng đáp ứng các sản phẩm dịch vụ trong đó có sản phẩm dịch vụ tín dụng đối với các DNNVV với chất lượng được cải thiện rõ rệt so với hiện nay.


Tái cấu trúc hệ thống các ngân hàng thương mại nói chung và ngân hàng TMCP nói riêng là một chủ trương lớn của đất nước để thực hiện quá trình tái cấu trúc nền kinh tế tài chính nước ta trong thời gian tới, việc này đã được chỉ ra trong Nghị quyết Hội nghị lần thứ 3 của Ban chấp hành trung ương Đảng khóa XI vừa qua.

3.4.2.9 Thành lập và triển khai nghiệp vụ bảo lãnh tín dụng thuộc sở hữu tư nhân.

Việc ban hành qui chế cho phép thành lập tổ chức bảo lãnh vay vốn thuộc sở hữu tư nhân là hết sức cần thiết. Điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa khi có nhu cầu vay vốn ngân hàng, nhưng không đáp ứng đủ điều kiện qui định về đảm bảo tín dụng của các ngân hàng như: không có tài sản đảm bảo, tài sản đảm bảo không đủ, tài sản đảm bảo không có chứng từ theo qui định nhà nước, báo cáo tài chính không rõ ràng minh bạch …. Các tổ chức bảo lãnh tín dụng này sẽ hỗ trợ cho DNNVV có được những điều kiện cần thiết để ngân hàng TMCP có thể chấp nhận cấp tín dụng cho Doanh nghiệp.

3.4.2.10 Xây dựng quỹ hỗ trợ lãi suất cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa

Trong thời gian gần đây, tình hình kinh tế - tài chính trong nước và trên thế giới biến động không thuận lợi, ảnh hướng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Các doanh nghiệp nhỏ và vừa vốn đã khó khăn về tài chính, nay tình hình kinh tế - tài chính bất lợi lại càng thêm khó khăn. Chính Phủ cũng đã có nhiều giải pháp hỗ trợ như hỗ trợ lãi suất, giãn nộp thuế, giảm thuế .… Tuy nhiên, theo tác giả việc hỗ trợ của Chính phủ cũng chỉ mang tính cấp bách chưa mang tính dài hạn. Chính vì vậy luận án xin đề xuất kiến nghị với cơ quan Chính phủ (thuộc Bộ tài chính) nên thành lập quỹ hỗ trợ lãi suất cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa được tổ chức từ trung ương xuống địa phương. Hàng năm,


nguồn hình thành Quỹ hỗ trợ lãi suất nên trích ra một tỷ lệ phần trăm từ tiền nộp thuế thu nhập doanh nghiệp của các doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Nếu quỹ hỗ trợ lãi suất được thành lập sẽ làm giảm chi phí sử dụng vốn của các DNNVV, từ đó kích thích các Doanh nghiệp tăng cường vay vốn ngân hàng để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh.

Tóm lại, trên cơ sở nghiên cứu, phân tích những tồn tại và nguyên nhân của nó trong quan hệ tín dụng của các ngân hàng TMCP đối với DNNVV, luận án đã hoàn thành một số nội dung sau:

Thứ nhất, Luận án đã đưa ra định hướng phát triển tín dụng của một số ngân hàng TMCP đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.

Thứ hai, Trên cơ sở phân tích dữ liệu ở chương 2, Luận án đã nghiên cứu và đưa ra một số giải pháp định hướng có thể vận dụng trong thực tế nhằm mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng của các ngân hàng TMCP đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh:

- Đối với các ngân hàng TMCP: Các giải pháp gia tăng nguồn vốn; Tăng cường liên kết, hợp tác với các hiệp hội, các tổ chức tài chính tín dụng trong và ngoài nước trong việc cho vay hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; Xây dựng mục tiêu tín dụng và chính sách lãi suất đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa; Quan tâm nghiên cứu rút ngắn hơn nữa thời gian từ lúc doanh nghiệp xin vay cho đến lúc giải ngân; Quản lý và thẩm định chặt chẽ các yếu tố ảnh

hưởng đến tính lành mạnh trong quan hệ tín dụng với DNNVV; Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tín dụng trong quan hệ với các DNNVV thông qua công tác đào tạo, tái đào tạo và tuyển dụng; Hoàn thiện điều kiện cho vay một số sản phẩm tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa; Tăng cường công tác tiếp thị, giới thiệu sản phẩm cho vay đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa; Hoàn thiện quy trình thẩm định tín dụng chặt chẽ và đảm bảo thực hiện đúng qui trình trước khi giải ngân; Nâng cao hiệu quả thanh tra, kiểm tra, giám sát


tình hình sử dụng vốn vay của doanh nghiệp nhỏ và vừa sau khi giải ngân; Tăng cường quản lý rủi ro và thu hồi nợ quá hạn, nợ xấu để nâng cao chất lượng tín dụng.

- Đối với các DNNVV: Chuyên nghiệp hóa trong tổ chức hoạt bộ máy kế toán – tài chính để tạo tính minh bạch và trung thực trong các báo cáo; Tăng cường giao dịch thanh toán qua ngân hàng nhằm tăng tính minh bạch trong hoạt động tài chính của DNNVV; Tham gia vào các hiệp hội doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề để tận dụng sự hỗ trợ; Tăng cường liên kết, hợp tác theo chiều dọc lẫn chiều ngang giữa các doanh nghiệp để tận dụng nguồn lực của nhau; Nâng cao kỹ năng và trình độ nghề nghiệp đối với nhân viên và các cấp quản lý của DNNVV; Tăng cường bổ sung nguồn vốn chủ sở hữu để tăng năng lực tài chính của doanh nghiệp; Xây dựng hệ thống quản lý chất lượng nhằm tăng uy tín của doanh nghiệp; Chú trọng đổi mới và hiện đại hóa công nghệ để tăng năng suất lao động và chất lượng sản phẩm; Xây dựng mạng thông tin để quảng bá hình ảnh, đồng thời cũng là kênh cung cấp thông tin cho khách hàng và ngân hàng khi muốn tìm hiểu doanh nghiệp; Tận dụng tối đa sự hỗ trợ của các tổ chức trung gian tài chính trong quan hệ tín dụng với Ngân hàng TMCP

- Khuyến nghị đối với các cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức khác: Hoàn thiện qui chế về thành lập và hoạt động quỹ bão lãnh tín dụng linh hoạt, hợp lý và hiệu quả hơn; Nâng cao vai trò đích thực của hiệp hội doanh nghiệp trong tư cách của một tổ chức nghề nghiệp; Đẩy mạnh hợp tác với các tổ chức tài chính tín dụng quốc tế thực hiện các hoạt động cho vay và bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam; Xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực có chất lượng phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các DNNVV; Tiếp tục hoàn thiện các chính sách hỗ trợ nhằm phát huy vai trò của các doanh nghiệp nhỏ và vừa; Nâng cao hiệu quả hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa; Đẩy nhanh tiến độ


cổ phần hóa các ngân hàng thương mại Nhà nước để tăng tính linh hoạt và hiệu quả trong hoạt động của ngân hàng; Nghiên cứu và xúc tiến phương án tái cấu trúc hệ thống ngân hàng TMCP Việt Nam nhằm tăng khả năng cạnh tranh trong điều kiện hội nhập vừa gia tăng khả năng đáp ứng các sản phẩm dịch vụ có chất lượng cao; Thành lập và triển khai nghiệp vụ bảo lãnh tín dụng thuộc sở hữu tư nhân; Xây dựng quỹ hỗ trợ lãi suất cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa


KẾT LUẬN

******

Có thể nói, trong thời gian qua quan hệ tín dụng giữa DNNVV với các ngân hàng thương mại nói chung và ngân hàng TMCP nói riêng có những bước phát triển. Tuy nhiên, tốc độ còn chậm chưa đáp ứng được nhu cầu vốn ngày càng cao của các DNNVV, doanh nghiệp vẫn còn gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng, điều này đã ảnh hưởng không nhỏ đến sự đóng góp của các DNNVV cho sự phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Chính vì lẻ đó mục đích nghiên cứu của đề tài là đề xuất các giải pháp, khuyến nghị nhằm khắc phục những mặt hạn chế, phát huy những ưu điểm, góp phần mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng của các ngân hàng thương mại cổ phần đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.

Trên những cơ sở tập hợp, luận giải, minh chứng và phân tích các dữ liệu từ lý luận và thực tiễn, Luận án đã hoàn thành một số nội dung sau:

Thứ nhất, nghiên cứu những lý luận cơ bản về doanh nghiệp nhỏ và vừa như: khái niệm, đặc điểm, vai trò và tiêu chuẩn doanh nghiệp nhỏ và vừa của một số nước trên thế giới và ở Việt Nam.

Thứ hai, nghiên cứu những lý luận chung về tín dụng và chất lượng tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa. Hệ thống hóa các hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại và cho thấy vai trò của tín dụng ngân hàng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Thứ ba, nghiên cứu tình hình hoạt động của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Đã cho thấy thực trạng phát triển số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa, cơ cấu nguồn vốn, những đóng góp của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Tp.Hồ Chí Minh.

Thứ tư, đã nêu được thực trạng về hoạt động tín dụng như: hoạt động huy động vốn, các sản phẩm cho vay và hoạt động cho vay của các ngân hàng

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 04/12/2022