2.3.3.2 Xét về doanh số thu nợ:
- Doanh số thu nợ CVTD năm 2011 là 49.510 triệu đồng, chiếm 14,37% trong tổng doanh số thu nợ của chi nhánh trong năm.
- Năm 2012, doanh số thu nợ CVTD giảm còn 40.955 triệu đồng, giảm 8.555 triệu đồng so với năm 2011, tỷ lệ giảm 17,28%, chiếm tỷ trọng 12,72% trong tổng doanh số thu nợ trong năm của chi nhánh.
- Năm 2013, chi nhánh thu được 47.952 triệu đồng từ nợ CVTD, tăng 6.997 triệu đồng với tỷ lệ tăng 17,08% so với năm 2012.
Doanh số thu nợ năm 2011 cao nhất trong thời gian 3 năm qua nguyên nhân do tình hình kinh tế trong năm 2011 có nhiều biến động, lo ngại rủi ro mất vốn, nợ xấu tăng cao nên chi nhánh đẩy mạnh công tác thu hồi nợ, đôn đốc khách hàng trả nợ đúng hạn.
2.3.3.3 Xét về dư nợ:
- Tổng dư nợ CVTD năm 2011 là 22.688 triệu đồng, chiếm 9,39% trong tổng dư nợ cho vay tại chi nhánh. Trong năm 2011, giá cả hàng hóa tăng cao, người tiêu dùng, đặc biệt là những người làm công ăn lương, phải tính toán, cân nhắc trong vấn đề chi tiêu, họ không mạnh dạn vay vốn tiêu dùng trong khung lãi suất khá cao (lãi suất 18%/ năm đối CVTD ngắn hạn và lãi suất 21%/ năm đối với CVTD trung và dài hạn) đối với những mục đích chưa thật sự cần thiết. Thêm vào đó, một số khách hàng vay vốn tiêu dùng nhưng thực chất là đầu cơ bất động sản. Điều này cảnh báo đến tình hình cho vay của ngân hàng và NHNo&PTNT hạn chế CVTD với điều kiện vay vốn khắt khe hơn trước, cụ thể như khách hàng vay vốn là CBCNV phải có đơn vị chi trả lương qua tài khoản thẻ mở tại chi nhánh mới được xem xét cho vay.
- Sang năm 2012, tình hình cho vay tiêu dùng khả quan hơn, dư nợ CVTD tăng lên 26.912 triệu đồng, tăng 4,224 triệu đồng so với năm 2011, tốc độ tăng 18,62%, chiếm tỷ trọng 10,53% trên tổng dư nợ. Một phần là do tác động của việc NHNo&PTNT Việt Nam nới lỏng cơ chế CVTD, một số đơn vị chưa thực hiện trả
lương qua tài khoản thẻ đã có thể vay lại được và mức CVTD cũng được nâng cao hơn trước.
- Năm 2013, dư nợ CVTD tiếp tục tăng lên, đạt 36.146 triệu đồng, tăng 9.234 triệu đồng, tương ứng tăng 34,31% so với năm 2011, chiếm 14,14% tổng dư nợ tại chi nhánh.
Về tổng quan dư nợ đối với hoạt động CVTD trong những năm gần đây của NHNo&PTNT huyện Diên Khánh Khánh Hòa không ngừng tăng trưởng. Tình hình tăng trưởng dư nợ CVTD trong 3 năm gần được thể hiện qua bảng 2.10:
Bảng 2.10: Tình hình dư nợ CVTD phân theo thời hạn tại chi nhánh
NHNo&PTNT huyện Diên Khánh Khánh Hòa (2011-2013)
ĐVT: triệu đồng
Năm | So sánh | |||||||||
2011 | 2012 | 2013 | 2012/2011 | 2013/2012 | ||||||
GT | % | GT | % | GT | % | (+/-) | % | (+/-) | % | |
Ngắn hạn | 2.815 | 12,41 | 2.884 | 10,72 | 3.278 | 9,07 | 69 | 2,45 | 394 | 13,66 |
Trung hạn | 19.873 | 87,59 | 24.028 | 89,28 | 32.868 | 90,93 | 4.155 | 20,91 | 8.840 | 36,79 |
Tổng | 22.688 | 100 | 26.912 | 100 | 36.146 | 100 | 4.224 | 18,62 | 9.234 | 34,31 |
Có thể bạn quan tâm!
- Tình Hình Huy Động Vốn Nội Tệ Phân Theo Khách Hàng Tại Chi
- Nợ Xấu Phân Theo Nhóm Nợ Tại Chi Nhánh Nhno&ptnt Huyện
- Kết Quả Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng Tại Chi Nhánh Nhno&ptnt Huyện Diên Khánh Khánh Hòa Qua 3 Năm (2011 – 2013):
- Tìm hiểu hoạt động cho vay tiêu dùng tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Diên Khánh Khánh Hòa - 11
- Tìm hiểu hoạt động cho vay tiêu dùng tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Diên Khánh Khánh Hòa - 12
Xem toàn bộ 97 trang tài liệu này.
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của chi nhánh
NHNo&PTNT huyện Diên Khánh Khánh Hòa)
Xét theo thời gian, tại chi nhánh không có khoản vay dài hạn, các khoản vay tiêu dùng, phục vụ đời sống chủ yếu là các khoản vay trung hạn luôn chiếm tỷ trọng lớn, ví dụ năm 2011, dư nợ cho vay trung hạn chiếm 87,59%. Sang năm 2012, 2013 tỷ trọng này không ngừng tăng lên ở các mức lần lượt là 89,28% và 90,93%. Bên cạnh đó các khoản vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng thấp.
Biều đồ 2. 11: Tình hình dư nợ CVTD phân theo thời hạn tại chi nhánh
triệu đồng
NHNo&PTNT huyện Diên Khánh Khánh Hòa (2011-2013)
Ngắn hạn Trung hạn
35.000
30.000
25.000
20.000
15.000
10.000
5.000
0
2011
2012
2013
Sở dĩ các khoản vay trung hạn chiếm tỷ trọng cao là do phần lớn nhu cầu của khách hàng là để thực hiện các dự án có chi phí lớn và có thời hạn trả nợ dài như mua đất, nhà ở, xây sửa nhà cửa, mua phương tiện phục vụ đi lại, nội thất trong gia đình… Thêm vào đó, do nguồn trả nợ các khoản vay tiêu dùng là từ tiền lương, thu nhập của người vay, nên khách hàng thường thích vay trung hạn để mức trả nợ thấp hơn.
Khách hàng chỉ vay ngắn hạn khi có nhu cầu cấp bách và thường vay theo hình thức cầm cố giấy tờ có giá. các khoản vay này có thời hạn khá ngắn dẫn đến dư nợ cuối kỳ các khoản CVTD ngắn hạn thấp.
Xét theo mục đích sử dụng vốn vay:
Dư nợ CVTD phân theo mục đích sử dụng vốn vay thể hiện trên bảng 2.11:
Bảng 2.11: Dư nợ CVTD phân theo mục đích sử dụng vốn vay tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Diên Khánh Khánh Hòa (2011-2013)
ĐVT: triệu đồng
Năm | So sánh | |||||||||
2011 | 2012 | 2013 | 2012/2011 | 2013/2012 | ||||||
GT | % | GT | % | GT | % | (+/-) | % | (+/-) | % | |
Mua, sửa chữa phương tiện phục vụ đi lại | 12.191 | 53,73 | 12.918 | 48,00 | 11.895 | 32,91 | 727 | 5,96 | -1.023 | -7,92 |
Sửa chữa, xây mới nhà | 8.078 | 35,60 | 9.688 | 36,00 | 10.931 | 30,24 | 1.610 | 19,93 | 1.243 | 12,83 |
Mua sắm vật dụng sinh hoạt | 342 | 1,51 | 2.611 | 9,70 | 9.062 | 25,07 | 2.269 | 663,45 | 6.451 | 247,07 |
Mua nhà ở, đất ở | 665 | 2,93 | 766 | 2,85 | 1.126 | 3,12 | 101 | 15,19 | 360 | 47,00 |
Các nhu cầu tiêu dùng khác | 1.412 | 6,22 | 929 | 3,45 | 3.132 | 8,66 | -483 | -34,21 | 2.203 | 237,14 |
Tổng | 22.688 | 100 | 26.912 | 100 | 36.146 | 100 | 4.224 | 18,62% | 9.234 | 34,31% |
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHNo&PTNT
huyện Diên Khánh Khánh Hòa)
triệu đồng
Biểu đồ 2.12: Dư nợ CVTD phân theo mục đích sử dụng vốn vay chi nhánh NHNo&PTNT huyện Diên Khánh Khánh Hòa (2011-2013)
12.000 | ||||
10.000 | ||||
8.000 | ||||
6.000 | ||||
4.000 | ||||
2.000 | ||||
0 | ||||
2011 2012 | 2013 | |||
Mua, sửa chữa phương tiện phục vụ đi lại Sửa chữa, xây mới nhà Mua sắm vật dụng sinh hoạt Mua nhà ở, đất ở Các nhu cầu tiêu dùng khác |
- Chiếm tỷ trọng cao nhất trong dư nợ cho vay tiêu dùng là các khoản vay mua phương tiện đi lại, chiếm tỷ trọng năm 2011 là 53,73%, năm 2012 là 48% và năm 2013 là 32,91%. Do mức sống của người dân trên địa bàn huyện Diên Khánh chưa cao nên các món vay này chủ yếu là vay để mua xe gắn máy, các món vay mua ô tô chỉ có một vài món.
- Nhu cầu mua sắm vật dụng sinh hoạt có sự tăng trưởng nhanh, từ dư nợ 342 triệu đồng chiếm 1,51% trong dư nợ CVTD năm 2011 đã tăng lên đến 9.062 triệu đồng, chiếm 25,07% vào năm 2013.
- Nhu cầu mua nhà ở, quyền sử dụng đất chiếm tỷ trọng khá khiêm tốn trong cơ cấu dư nợ CVTD, chiếm 2,93% năm 2011, 2,85% năm 2012 và chiếm 3,12% năm 2013. Do tình hình bất động sản trong những năm qua gặp nhiều khó khăn. Mặc dù Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 02/NQ-CP nhằm tháo gỡ khó khăn trên thị trường bất động sản kèm theo đó là gói cho vay hỗ trợ nhà ở 30.000 tỷ đồng. Tuy nhiên thị trường bất động sản vẫn chưa phục hồi như kỳ vọng. Thực tế, hiện nay trên địa bàn huyện chưa phát sinh trường hợp vay để mua nhà ở xã hội. Nguyên nhân do hầu hết CBCNV có mức thu nhập còn thấp, trong khi giá trị của nhà ở theo dự án còn cao nên mức được vay so với nhu cầu chưa đủ. Trong thời gian sắp tới khi các kiến nghị chỉnh sửa, bổ sung quy định liên quan đến gói tín dụng này khả năng dư nợ cho vay đối với nhu cầu mua nhà, đất ở tại chi nhánh sẽ tăng.
- Các nhu cầu tiêu dùng khác, đa số là những khoản vay ngắn hạn và chiếm tỷ trọng nhỏ trong cơ cấu dư nợ CVTD tại chi nhánh, cũng có dư nợ biến động qua các năm. Năm 2012 có dư nợ cho vay là 929 triệu đồng, giảm 34,21% so với cũng kỳ năm 2011, nhưng sang năm 2013 đã tăng đến 3.132 triệu đồng, tương ứng tăng 237,14%.
Nhìn chung thì tổng doanh số cho vay tiêu dùng và dư nợ thời gian vừa qua tăng khá nhanh và ổn định, tuy vẫn còn chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng dư nợ cho vay của toàn chi nhánh nhưng tốc độ tăng trưởng cũng thể hiện phần nào tiềm
năng của ngân hàng trong lĩnh vực hoạt động này, do đó cần duy trì phát huy hơn
nữa trong thời gian tới nhằm mang lại lợi ích lớn nhất cho ngân hàng mình.
2.3.3.4 Xét về nợ xấu:
Những khoản nợ xấu CVTD tại chi nhánh trong 3 năm qua đều là các khoản nợ trung hạn và có chiều hướng giảm.
- Năm 2011, nợ xấu của cho vay tiêu dùng là 299 triệu đồng, chiếm 8.04% trong dư nợ xấu tại chi nhánh.
- Năm 2012, nợ xấu CVTD là 150 triệu đồng, giảm đến 149 triệu đồng, chiếm
6.87% trong tổng dư nợ xấu tại chi nhánh.
- Đến năm 2013, chỉ tiêu này tiếp tục giảm còn 103 triệu đồng, chiếm 4.72%
trong tổng dư nợ xấu tại chi nhánh.
Nguyên nhân phát sinh nợ xấu ở các khoản vay này là do người vay bỏ việc
hoặc bị sa thải, chưa tìm việc làm mới, dẫn đến chưa có nguồn thu để trả nợ.
Trong đó, nợ xấu CVTD phân theo nhóm nợ thể hiện như sau:
Bảng 2.12: Nợ xấu CVTD phân theo nhóm nợ tại chi nhánh
NHNo&PTNT huyện Diên Khánh Khánh Hòa
ĐVT: triệu đồng
Năm | So sánh | |||||||||
2011 | 2012 | 2013 | 2012/2011 | 2013/2012 | ||||||
GT | % | GT | % | GT | % | (+/-) | % | (+/-) | % | |
NHÓM 3 | 166 | 55.52% | 54 | 36.00% | 29 | 28.16% | -112 | -67.47% | -25 | -46.30% |
NHÓM 4 | 9 | 3.01% | 45 | 30.00% | 17 | 16.50% | 36 | 400.00% | -28 | -62.22% |
NHÓM 5 | 124 | 41.47% | 51 | 34.00% | 57 | 55.34% | -73 | -58.87% | 6 | 11.76% |
Tổng | 299 | 100% | 150 | 100% | 103 | 100% | -149 | -49.83% | -47 | -31.33% |
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHNo&PTNT huyện Diên Khánh Khánh Hòa)
- Nợ xấu nhóm 3, năm 2011 là 166 triệu đồng chiếm 55.52% trong nợ xấu CVTD, sang năm 2012 giảm còn 54 triệu đồng, giảm 112 triệu đồng tương ứng tỷ lệ giảm 67.47%. Năm 2013, nợ xấu thuộc nhóm này chỉ còn 29 triệu đồng, giảm 25 triệu đồng, tương ứng giảm 46.30% so với năm 2012.
- Nợ xấu thuộc nhóm 4 năm 2012 là 45 triệu đồng, tăng 36 triệu đồng so với năm 2011, chiếm 30% trong nợ xấu CVTD tại chi nhánh. Sang năm 2013, nợ xấu CVTD thuộc nhóm 4 giảm chỉ còn 17 triệu đồng, tương ứng giảm 62.22%.
- Nợ xấu nhóm 5, chiếm tỷ trọng cao trong tổng nợ xấu CVTD của chi nhánh và có sự biến động tăng giảm qua các năm. Năm 2011, nợ xấu CVTD nhóm 5 là 124 triệu đồng, sang năm 2012 giảm còn 51 triệu đồng, giảm 73 triệu đồng với tỷ lệ giảm là 58.87%. Nhưng đến năm 2013, nợ xấu nhóm này là 57 triệu đồng, tăng thêm 6 triệu đồng, tỷ lệ tăng 11.76%, chiếm tỷ trọng 55.43% trong tổng nợ xấu CVTD.
Biểu đồ 2.13: Nợ xấu CVTD phân theo nhóm nợ tại chi nhánh
NHÓM 3 NHÓM 4 NHÓM 5
NHNo&PTNT huyện Diên Khánh Khánh Hòa (2011 – 2013)
2011 2012 2013
Xét theo mục đích vay thì các khoản vay bị nợ xấu rơi vào các mục đích mua xe, xây dựng, sửa chữa nhà cửa, mua sắm vật dụng sinh hoạt, được thể hiện qua biểu đồ 2.14:
Biểu đồ 2.14: Nợ xấu CVTD phân theo mục đích sử dụng vốn vay tại chi
Mua, sửa chữa phương tiện phục vụ đi lại Sửa chữa, xây mới nhà Mua sắm vật dụng sinh hoạt
300
250
200
150
247
100
50
0
83
47
67
51 52
5
2011 2012 2013
triệu đồng
nhánh NHNo&PTNT huyện Diên Khánh Khánh Hòa (2011 – 2013)
Từ phân tích, so sánh có thể thấy được số dư nợ xấu của CVTD qua mỗi năm đều giảm và chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng dư nợ xấu tại chi nhánh. Điều này cho thấy, các khoản vay tiêu dùng tại chi nhánh có chất lượng cao, các khoản vay đều đảm bảo được khả năng trả nợ, chỉ một vài cá nhân bị sa thải hoặc tự bỏ việc thì không có nguồn thu để trả nợ cho ngân hàng.
2.4 Đánh giá hiệu quả hoạt động CVTD tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Diên Khánh Khánh Hòa:
2.4.1 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Diên Khánh Khánh Hòa:
2.4.1.1 Hệ số thu nợ CVTD:
Bảng 2.13: Hệ số thu nợ CVTD tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Diên Khánh Khánh Hòa (2011 – 2013)
ĐVT: triệu đồng
2011 | 2012 | 2013 | |
Doanh số thu nợ CVTD | 49.510 | 40.955 | 47.952 |
Doanh số cho vay | 42.878 | 45.179 | 57.186 |
Hệ số thu nợ CVTD (%) | 115,47% | 90,65% | 83,85% |
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHNo&PTNT huyện Diên Khánh Khánh Hòa)
Năm 2011, cứ 100 đồng cho vay vốn tiêu dùng, phục vụ đời sống, chi nhánh thu về được 115 đồng. Năm 2012, cứ 100 đồng cho vay, chi nhánh thu về 90 đồng. Tương tự, năm 2013 chi nhánh thu về 83 đồng trên 100 đồng cho vay.
Do trong năm 2011, chi nhánh tập trung đẩy mạnh thu hồi các khoản nợ nhằm tránh các khoản nợ xấu, giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng nên hệ số thu nợ năm 2011 cao nhất trong 3 năm. Hai năm tiếp theo, mặc dù hệ số thu nợ có giảm nhưng vẫn ở mức cao. Hệ số này chứng tỏ chi nhánh đã thực hiện tốt công tác thu nợ các khoản cho vay tiêu dùng và đạt kết quả khá.