Tiểu thuyết Lê Lựu thời kỳ đổi mới - 16


Nói đến những đóng góp to lớn của Lê Lựu đối với nền văn học đổi mới chúng ta không thể không nói đến tiểu thuyết Lê Lựu thời kì đổi mới. Tiểu thuyết Lê Lựu thời kì đổi mới mang trong mình những dấu ấn của tiểu thuyết truyền thống đồng thời ông cũng tìm tòi, cách tân, hiện đại hóa tiểu thuyết cả về mặt nội dung và hình thức. Những vấn đề nhạy cảm trong cuộc sống, những vấn đề thường ngày cơm áo, gạo tiền, những sinh hoạt nhỏ nhặt trong đời sống gia đình, những biến chuyển tâm lý tinh tế và sự nhận thức chính mình trước cuộc đời được Lê Lựu khai thác, tái hiện thành công. Văn phong của ông đơn giản, nhẹ nhàng mà thấm thía. Để truyền đạt những nội dung đa chiều đó Lê Lựu cũng nỗ lực không ngừng trong việc cách tân nghệ thuật viết tiểu thuyết. Từ việc cách tân nghệ thuật kể chuyện, nghệ thuật xây dựng không gian và đặc biệt là nghệ thuật xây dựng nhân vật gần gũi mà độc đáo, Lê Lựu đã tạo dấu ấn đậm nét trên văn đàn. Những nhân vật của ông ở một khía cạnh nào đó đã mang tính điển hình. Không phải ngẫu nhiên mà có một thời, độc giả ưu ái gọi nhà văn là anh Cu Sài.

Tái hiện, biểu hiện cuộc sống và con người trong thời kì lịch sử mới, Lê Lựu không mong muốn gì hơn là dùng văn chương thanh lọc hiện thực và nhân phẩm, đạo đức của con người. Trong các sáng tác của mình, Lê Lựu luôn có cái nhìn khách quan, đa chiều đối với sự vật, hiện tượng, con người. Trong bản thân những đối tượng được miêu tả ông cố gắng phản ánh trung thực cả mặt tốt và xấu, tiêu cực và tích cực, đen tối và thánh thiện… Có một thời người ta quy kết tiểu thuyết Lê Lựu đậm đặc một màu sắc bi quan thái quá. Không thể phủ nhận trong sáng tác của mình Lê Lựu đôi chỗ nhìn cuộc đời và con người qua cặp kính đen nhưng khi phân tích đến tận cùng các tác phẩm của ông thì mới thấy được căn nguyên của những hiện tượng ấy. Nếu nói rằng nhà văn phải là người thư kí trung thành của thời đại thì có lẽ Lê Lựu đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đó. Trong những trang viết của mình, Lê Lựu không ngần ngại phơi bày, vạch trần những cái xấu, những sai sót của lịch sử một thời, những sự thoái hóa, xuống cấp nghiêm trọng của đạo đức. Lăn lộn trong mớ hiện thực đầy gai góc đó, nhà văn muốn lí giải căn nguyên của cái bi kịch, đen tối từ đó tìm tới hướng giải quyết, hướng đi mới tươi sáng hơn, nhân văn hơn cho nhân vật của mình. Nói đến cái sai, cái xấu xa


tội lỗi, nhà văn không nhằm mục đích đào sâu thêm đau thương, kể tội lịch sử và phê phán con người mà cao cả hơn, ông muốn chúng ta hãy nhìn thẳng vào sự thật, chấp nhận sai lầm để sửa sai, chấp nhận thất bại để vươn lên và chấp nhận tội lỗi để hướng thiện. Đó là giá trị nhân văn sâu sắc trong mỗi trang viết của Lê Lựu và cũng là tâm sự, suy nghĩ, nhiệt huyết của chính tác giả.

Nhìn nhận khái quát cả về nội dung và nghệ thuật ở bốn cuốn tiểu thuyết của Lê Lựu thời kì đổi mới, chúng ta có một cái nhìn khái quát, toàn diện hiện thực, lịch sử và con người của một thời, cái thời mà tác giả gọi là Thời xa vắng. Sáng tác của Lê Lựu đã tạo ra một dấu ấn riêng, một tiếng nói riêng, một phong cách riêng. Một nền văn học lớn là một nền văn học có nhiều tác phẩm lớn, nhiều nhà văn lớn mang phong cách độc đáo. Lê Lựu là một trong những nhà văn lớn của thời đại bên cạnh những tên tuổi quen thuộc như Nguyễn Minh Châu, Ma Văn Kháng, Bảo Ninh, Chu Lai, Nguyễn Khắc Trường, Hồ Anh Thái… Chúng tôi xin mượn lại ý kiến đánh giá của nhà phê bình Đinh Quang Tốn để thay lời kết cho luận văn này: “Nếu trong tổng số 600 hội viên Hội Nhà văn Việt Nam, cứ mười người chọn lấy một người tiêu biểu, thì Lê Lựu là một trong tổng số 60 nhà văn ấy. Nếu về văn xuôi Việt Nam hiện đại, chọn lấy 30 tác phẩm thì có mặt Thời xa vắng. Nói thế để thấy, trong văn học Việt Nam hiện đại, Lê Lựu đã có một vị trí đáng kể” [112, 663].


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. Vũ Tuấn Anh, Văn học đổi mới và phát triển, Tạp chí văn học, Số 4/1995.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 138 trang tài liệu này.

2. Lại Nguyên Ân, 150 thuật ngữ văn học, Nxb Hội nhà văn, Hà Nội, 1999.

3. Tạ Duy Anh, Thiên thần sám hối, Nxb Hội nhà văn, Hà Nội, 2004.

Tiểu thuyết Lê Lựu thời kỳ đổi mới - 16

4. BCH Hội nhà văn Việt Nam, Tình hình văn học hiện nay, Báo Văn nghệ, 28/7/1990.

5. Mai Huy Bích, Trở lại tiểu thuyết Thời xa vắng của Lê Lựu, Báo Văn nghệ, 21/11/1987.

6. Bộ chính trị - BCH TW Đảng Cộng Sản Việt Nam, Nghị quyết 05 về Văn hóa văn nghệ, 1987.

7. M. Bakhtin, Lý luận và thi pháp tiểu thuyết (Phạm Vĩnh Cư dịch), Trường viết văn Nguyễn Du, Hà Nội, 1993.

8. M. Bakhtin, Những vấn đề thi pháp Đôtxtôiepxki (Trần Đình Sử dịch), Nxb Giáo dục, Hà Nội, 1998.

9. Nguyễn Thị Bình, Những đổi mới của văn xuôi nghệ thuật Việt Nam sau 1975

– Luận án PTS. ĐHSP Hà Nội, 1996.

10. Nguyễn Minh Châu, Người lính chiến tranh và nhà văn, Tạp chí Văn nghệ Quân đội, Số 4/ 1987.

11. Nguyễn Minh Châu, Tuyển tập truyện ngắn, Nxb Văn học Hà Nội, 1994.


12. Nguyễn Minh Châu, Hãy đọc lời ai điếu cho một giai đoạn văn nghệ minh họa, Báo văn nghệ, Số 49 – 50/ 1987.

13. Nông Quốc Chấn, Đổi mới văn học, Tạp chí văn học, số 7/1989.

14. Lê Tất Cứ, Lê Lựu và Ranh giới, Lê Lựu tạp văn, NXB Hội Nhà văn, Hà Nội, 2002.

15. Dương Trọng Dật, Chuyện làng Cuội và lời bàn với một nhà văn, Báo Sài Gòn giải phóng, thứ 5, ngày 23/9/1993, 2002.

16. Hồng Diệu, Nửa thế kỉ văn học nhìn từ một đặc điểm quan trọng, Tạp chí Văn nghệ Quân đội, số 11/ 1995.

17. Đảng Cộng Sản Việt Nam, Báo cáo chính trị của BCHTƯ Đảng tại ĐHĐBTQ lần thứ VI, Nxb Sự thật, Hà Nội, 1997.

18. Đảng Cộng Sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thư VI, Nxb Sự thật, 1987.

19. Phan Cự Đệ, Tiểu thuyết Việt Nam hiện đại, Nxb ĐH và THCN, Hà Nội, 1974.

20. Phan Cự Đệ, Tiểu thuyết Việt Nam hiện đại, Nxb Giáo dục, Hà Nội, 2000.

21. Nguyễn Khoa Điềm, Một vài cảm nhận về đời sống văn chương hôm nay, Báo Văn nghệ, số 35/1994.

22. Hà Minh Đức – Đỗ Minh Khang – Phạm Quang Long – Phạm Thành Hưng – Đoàn Đức Phương – Trần Khánh Thành – Lý Hoài Thu, Lý luận văn học (tái bản lần 5), Nxb Giáo dục, Hà Nội, 1999.

23. Hà Minh Đức, Nhà văn nói về tác phẩm, Nxb Giáo dục, Hà Nội, 1994.

24. Hà Minh Đức, Những chặng đường phát triển của văn xuôi Cách mạng, Báo Văn nghệ, số 33/1994.

25. Hà Minh Đức, Thời gian và trang sách, Nxb Văn học, 1987.

26. Hà Minh Đức, Văn chương – tài năng và phong cách, Nxb KHXH, Hà Nội, 2001.


27. Hà Minh Đức, Văn học phải góp phần hướng thiện và hoàn thiện nhân cách con người, Báo văn nghệ, số 10/ 1993.

28. Nguyễn Hà, Cảm hứng bi kịch nhân văn trong tiểu thuyết Việt Nam nửa sau thập niên 80, Tạp chí văn học số 3, 2000.

29. Lê Bá Hán, Trần Đình Sử, Nguyễn Khắc Phi, Từ điển thuật ngữ văn học, Nxb Giáo dục, Hà Nội, 1992.

30. Nguyễn Văn Hạnh, Nguyễn Minh Châu những năm 80 và đổi mới cách nhìn về con người, Tạp chí văn học, số 03/ 1983.

31. Nguyễn Thu Hằng, Hình tượng người nông dân và nhà văn đô thị, Lê Lựu tạp văn, Nxb VHTT, Hà Nội, 2002.

32. Hoàng Ngọc Hiến, Đọc Thời xa vắng của Lê Lựu, Lê Lựu tạp văn, Nxb VHTT, Hà Nội, 2002.

33. Hoàng Ngọc Hiến, Văn học và học văn, Nxb Văn học, Hà Nội, 1999.

34. Đỗ Đức Hiểu, Thi pháp hiện đại, Nxb Hội Nhà văn, Hà Nội, 2002.

35. Nguyễn Hòa, Suy tư từ một Thời xa vắng, Báo Văn nghệ, 15/12/1987.

36. Nguyễn Hòa, Suy nghĩ về vấn đề con người trong văn học viết về chiến tranh, Báo văn nghệ, số 51/ 1989.

37. Hội Nhà văn Việt Nam, 40 năm văn học, Nxb Tác phẩm mới, Hà Nội, 1986.

38. Trần Bảo Hưng, Chuyện làng Cuội – cách nghĩ và tầm nhìn của một nhà văn, Tạp chí Văn nghệ quân đội tháng 11, 1993.

39. Mai Hương, Văn xuôi trong cao trào đổi mới, Hội thảo Văn học và đổi mới, Viện Văn học, 1990.

40. Dương Hướng, Bến không chồng, Nxb Hội Nhà văn, Hà Nội, 1990.

41. Nguyễn Khải, Nhìn lại những trang viết của mình, Báo Văn nghệ, số 39/1995.

42. Nguyễn Khải, Truyện ngắn chọn lọc, Nxb Hội Nhà văn, Hà Nội, 1996.

43. Nguyễn Khải, Văn học trong giai đoạn cách mạng mới, Nxb Tác phẩm mới, Hà Nội, 1984.


44. Nguyễn Khải, Văn xuôi trước yêu cầu cuộc sống, Tạp chí Văn nghệ quân đội, số tháng 1/1994.

45. Ma Văn Kháng, Mùa lá rụng trong vườn, Nxb Phụ nữ, Hà Nội, 1985.

46. Ma Văn Kháng, Ngẫu hứng và tự do sáng tác, Tạp chí văn học, số 2/1989.

47. Trần Đăng Khoa, Chân dung và đối thoại, Nxb Thanh niên, Hà Nội, 1998.

48. Khrápchencô, Cá tính sáng tạo của nhà văn và sự phát triển của văn học (Lê Sơn, Nguyễn Minh dịch), Nxb Tác phẩm mới, Hà Nội, 1978.

49. Nguyễn Kiên, Định hướng và tìm tòi, Báo Văn nghệ, số 22/1991.

50. Chu Lai, Ăn mày dĩ vãng, Nxb Hội Nhà văn, Hà Nội, 1992.

51. Nguyễn Thị Hương Lan, Tiểu thuyết viết về nông thôn trong văn xuôi Việt Nam thời kì đổi mới, luận văn thạc sĩ, ĐHSPHN, 1999.

52. Tôn Phương Lan, Nhà văn đi tìm mình, Báo Văn nghệ, ngày 19/3/1994.

53. Tôn Phương Lan, Người lính trong văn xuôi viết về chiến tranh của những nhà văn cầm súng, Tạp chí Văn nghệ quân đội, số 4/1995.

54. Lê Hồng Lâm, Nhà văn Lê Lựu đi đến tận cùng tính cách nhân vật, Lê Lựu tạp văn, Nxb VHTT, Hà Nội, 2002.

55. Phong Lê, Mấy vấn đề văn xuôi Việt Nam 1945 – 1975, Nxb KHXH, Hà Nội, 1974.

56. Phong Lê, Văn học và công cuộc đổi mới, Nxb Hội Nhà văn, Hà Nội, 1994.

57. Mai Quốc Liên, Suy nghĩ về một vài vấn đề văn học, Báo Văn nghệ, số 11/ 1989.

58. Lưu Liên, Tiểu thuyết, một thể loại năng động đầy triển vọng, Tạp chí văn học, số 4/ 1987.

59. Nguyễn Văn Long, Tiếp cận và đánh giá văn học Việt Nam sau Cách mạng tháng Tám, Nxb Giáo dục, Hà Nội, 2001.

60. Nguyễn Văn Long, Văn học Việt Nam trong thời đại mới, Nxb Giáo dục, Hà Nội, 2001.


61. Nguyễn Văn Long, Lã Nhâm Thìn, Văn học Việt Nam sau 1975, những vấn đề nghiên cứu và giảng dạy, Nxb Giáo dục, Hà Nội, 2006.

62. Lotman, Cấu trúc văn bản nghệ thuật, Trần Ngọc Vương (chủ biên), Trịnh Bá Đĩnh, Nguyễn Thu Thủy dịch, Nxb ĐHQG Hà Nội, 2004.

63. Nguyễn Lộc, Vấn đề phân kỳ lịch sử văn học và quy luật vận động của văn học dân tộc, Tạp chí văn học, số 03/1985.

64. Thái Bá Lợi, Họ cùng thời với những ai, Nxb Quân đội nhân dân, Hà Nội, 1981.

65. Nguyễn Văn Lưu, Văn học Cách mạng và cách mạng văn học, Tạp chí Văn nghệ quân đội, số 8/1992.

66. Nguyễn Văn Lưu, Nhu cầu nhận thức lại thực tại qua một Thời xa vắng của Lê Lựu, Tạp chí văn học số 5, 1987.

67. Lê Lựu, Lê Lựu tự bạch, Kỷ yếu các nhà văn quân đội, Nxb Quân đội nhân dân, 2001.

68. Lê Lựu, Truyện ngắn, Nxb Văn học, Hà Nội, 1996.

69. Lê Lựu, Cần thống nhất quan niệm về tiểu thuyết, Tạp chí Nhà văn số 8, 2000.

70. Lê Lựu, Bước đầu tập viết, Lê Lựu tạp văn, Nxb VHTT, Hà Nội, 2002.

71. Lê Lựu, Thời xa vắng, tiểu thuyết (tái bản lần 5), Nxb Hội Nhà văn, Hà Nội, 2002.

72. Lê Lựu, Tôi viết Sóng ở đáy sông, Lê Lựu tạp văn, Nxb VHTT, Hà Nội, 2002.

73. Lê Lựu, Vài lời về tiểu thuyết mấy năm qua, Lê Lựu tạp văn, Nxb VHTT, Hà Nội, 2002.

74. Lê Lựu, Về Thời xa vắng, Lê Lựu tạp văn, Nxb VHTT, Hà Nội, 2002.

75. Lê Lựu, Chuyện làng Cuội, tiểu thuyết, Nxb Văn học, Hà Nội, 2003.

76. Lê Lựu, Mở rừng (tái bản), Nxb Thanh niên, Hà Nội, 2003.


77. Lê Lựu, Đại tá không biết đùa, tiểu thuyết (tái bản), Nxb Hội Nhà văn, Hà Nội, 2004.

78. Lê Lựu, Sóng ở đáy sông, tiểu thuyết, Nxb Hải Phòng, 2004.

79. Lê Lựu, Hai nhà, tiểu thuyết, Nxb VHTT, Hà Nội, 2006.

80. Thiếu Mai, Nghĩ về Thời xa vắng chưa xa, Lê Lựu tạp văn, Nxb VHTT, Hà Nội, 2002.

81. Nguyễn Đăng Mạnh, Chân dung văn học, Nxb Thuận Hóa, 1990.

82. Nguyễn Đăng Mạnh, Con đường đi vào thế giới nghệ thuật của nhà văn (tái bản lần 4), Nxb Giáo dục, Hà Nội, 2006.

83. Nguyễn Đăng Mạnh, Về một khuynh hướng tiểu thuyết đang phát triển, Báo Nhân dân, số ngày 27/10/1985.

84. Nguyễn Đăng Mạnh, Lại Nguyên Ân, Trần Đình Sử, Ngô Thảo, Một thời đại văn học mới, Nxb Văn học, 1987.

85. Nguyên Ngọc, Văn xuôi sau 1975, thử thăm dò đôi nét về quy luật phát triển, Tạp chí văn học, số 4/1991.

86. Nguyên Ngọc, Cần phát huy đầy đủ chức năng xã hội của văn học, Báo Văn nghệ, số 44/1987.

87. Nhiều tác giả, Lê Lựu tạp văn, Nxb VHTT, Hà Nội, 2002.

88. Nhiều tác giả, Đổi mới tư duy tiểu thuyết, Nxb Hội Nhà văn, Hà Nội, 2002.

89. Nhiều tác giả, Văn học 1975 – 1985: Tác phẩm và dư luận, Nxb Hội Nhà văn, Hà Nội, 1997.

90. Nhiều tác giả, Việt Nam nửa thế kỉ văn học (1945 – 1995), Nxb Hội Nhà văn, Hà Nội, 1997.

91. Phóng viên, Mỗi người phải chịu trách nhiệm về nhân cách của mình (từ Thời xa vắng của Lê Lựu), Báo Văn nghệ số 12.

92. N.Pôxpêlôp chủ biên, Dẫn luận nghiên cứu văn học (Trần Đình Sử dịch), Nxb Văn học, Hà Nội, 1995.

Xem tất cả 138 trang.

Ngày đăng: 22/02/2024
Trang chủ Tài liệu miễn phí