Lĩnh Vực Hoạt Động Sản Xuất Kinh Doanh Của Công Ty Gấu Vàng


Quảng cáo thông tin: là hình thức quảng cáo sử dụng hình thức công cụ truyền thanh, truyền hình, báo chí nhằm giới thiệu thông tin về sản phẩm đến khách hàng.

Quảng cáo nhắc nhở: là loại quảng cáo không cần sử dụng nhiều thông tin về sản phẩm nhưng có thể dùng những hình ảnh, biểu tượng, màu sắc của sản phẩm để nhắc nhở và ghi nhớ vào trong tâm trí khách hàng.

Quảng cáo thuyết phục: doanh nghiệp dùng những câu khẩu hiệu, lời nói ngắn gọn nhằm thay đổi nhận thức của người mua về chất lượng của sản phẩm hoặc hình thành sự ưa thích về nhãn hiệu của sản phẩm hay làm cho khách hàng thay đổi sản phẩm mà họ đã chọn trước đó.

Khuyến mãi có tác động trực tiếp và tích cực đến việc tăng nhanh doanh số bằng những lợi ích vật chất bổ sung cho người mua thực chất đây là công cụ kích thích thúc đẩy các khâu: cung ứng phân phối và tiêu dùng đối với một hoặc một nhóm hàng hoá của doanh nghiệp.

Trong các phương thức khuyến mãi, phải kể đến hai phương thức là khuyến mãi cho trực tiếp người tiêu dùng và khuyến mãi cho các đại lý bán hàng. Và cả hai phương thức này thường được thực hiện song song, hoặc đôi khi được nhấn mạnh các nhóm khác nhau tùy thuộc vào chiến lược của từng thời đoạn. Nhiệm vụ của khuyến mãi đối với người tiêu dùng thì khuyến khích họ tiêu dùng nhiều hơn, mua với số lượng lớn và mở ra khách hàng mới. Đối với thành viên trung gian khuyến khích các thành viên này tăng cường hoạt động phân phối hơn, đẩy mạnh hoạt động mua bán, củng cố và mở kênh phân phối liên tục, nhằm mở rộng tiêu dùng cho sản phẩm. Có thể phân chia khuyến mãi thành những nhóm tuỳ thuộc vào nội dung và hoạt động khuyến mãi khác nhau. Có các nhóm công cụ:

Nhóm công cụ tạo nên lợi ích trực tiếp thúc đẩy người tiêu dùng bao gồm hàng mẫu, phiếu thử, quà tặng.

Nhóm công cụ thúc đẩy hoạt động trung gian trong kênh phân phối bao gồm tài trợ về mặt tài chính khi mua hàng (là khoản tiền được giảm khi mua hàng của doanh nghiệp trong một thời gian nhất định, hàng miễn phí (là những lô hàng tặng cho các nhà buôn khi họ mua hàng tới một khối lượng nào đó) cũng có thể dùng tiền mặt hay quà tặng cho các nhà phân phối hoặc lực lượng bán hàng của doanh nghiệp để họ đẩy mạnh tiêu thụ.


Theo định nghĩa của PR News thì “PR là một chức năng quản lý nhằm đánh giá thái độ của công chúng, xác định các đường lối và quy trình của một cá nhân hay tổ chức với lợi ích cộng đồng, và hoạch định cũng như thực hiện chương trình hàng động với mục đích đạt được sự hiểu biết và chấp nhận của công chúng đối với sản phẩm hay dịch vụ của công ty”.

Quan hệ công chúng bao hàm cả những việc như quan hệ cộng đồng, quan hệ với nhà đầu tư, tổ chức họp báo, tổ chức các sự kiện truyền thông, thông tin nội bộ, giải quyết khủng hoảng. Đó là mặt công khai. Ngoài ra còn cả những hoạt động không công khai như: viết sẵn những thông cáo báo chí, vận động báo chí đăng báo. PR có tác động sâu sắc đến mức độ hiểu biết của xã hội, có khả năng thuyết phục người mua lớn, và ít tốn kém nhiều hơn so với hoạt động quảng cáo.

Bán hàng cá nhân là công cụ hiệu quả nhất ở giai đoạn hình thành sự ưa thích và niềm tin của khách hàng và giai đoạn ra quyết định mua trong quá trình mua hàng. Bán hàng cá nhân đòi hỏi sự giao tiếp của hai hay nhiều người. Hai bên có thể nghiên cứu trực tiếp nhu cầu và đặc điểm của nhau, đồng thời có sự linh hoạt trong giao tiếp cho phù hợp. Bán hàng trực tiếp hình thành nên nhiều mối quan hệ phong phú và đa dạng, từ quan hệ mua hàng thông thường đến quan hệ thân mật, gần gũi với doanh nghiệp và khách hàng. Việc bán hàng trực tiếp khuyến khích người mua đáp ứng lại, thể hiện thông tin phản hồi cho người bán vì người bán trực tiếp giao dịch, đã hình thành nên cơ chế thuận lợi, riêng biệt để người mua cung cấp thông tin ngược chiều và có phản ứng đáp lại.

Marketing trực tiếp cố gắng kết hợp cả ba yếu tố quảng cáo, khuyến mãi, bán hàng cá nhân để đi đến bán hàng trực tiếp mà không qua trung gian. Nó là một hệ thống các tương tác marketing có sử dụng một hay nhiều phương tiện quảng cáo để tác động đến một phản ứng của khách hàng hay một giao dịch tại một thời điểm bất kỳ nào. Những công cụ của marketing trực tiếp là: marketing bằng catalog, bằng thư trực tiếp, qua điện thoại, trên truyền hình, trên truyền thanh, tạp chí, báo,…


CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING TẠI CÔNG TY TNHH TM – SX THUỐC THÚ-Y GẤU VÀNG

2.1. Tổng quan về công ty

2.1.1. Giới thiệu công ty

Công ty TNHH TM – SX Thuốc Thú-Y Gấu Vàng, tên giao dịch tiếng anh là Golden bear Trading and Manufacturing Veterinary Medicine and Laboraties Co., Ltd là một Doanh nghiệp tư nhân được thành lập năm 1998 theo giấy phép thành lập công ty TNHH số 391 GP/TLDN ngày 25-02-1998 của Ủy Ban Nhân Dân Thành Phố Hồ Chí Minh và giấy chứng nhận đăng ký số 043920 của Sở kế hoạch và Đầu tư Thành Phố Hồ Chí Minh ký ngày 30-03-1998 và giấy nhận đăng ký thay đổi lần 5 ngày 25-12-2009 số 0301421192 với vốn điều lệ là 10 tỷ đồng.

Công ty TNHH TM – SX Thuốc Thú y Gấu Vàng đặt tại: 458 Cách Mạng Tháng Tám, Phường 04, Quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh.

ĐT: ( 84-8 ) 8113924, Fax: ( 84-8 )8111167

Email: golden-bear@vnn.vn. Mã số thuế: 0301421192-1

Công ty Gấu Vàng, thành lập từ tháng 3 năm 1998. Đã hơn 10 năm trôi qua, với sự nỗ lực của tập thể cán bộ công nhân viên công ty, sự ủng hộ nhiệt tình của quý khách hàng, sự hợp tác lâu dài của nhà cung cấp và đặc biệt là sự giúp đỡ quý báu về tinh thần cũng như kỹ thuật của chuyên viên tư vấn và các cơ quan chủ quản trong ngành thú y, thủy sản. Công ty thường xuyên nhận được sự giúp đỡ từ các thầy cô từ trường ĐH Nông Lâm Tp.HCM, đặc biệt là Tiến Sĩ Nguyễn Văn Khanh, nguyên Trưởng khoa chăn nuôi thú y, Giảng viên Tô Minh Châu… Nhờ đó công ty đã từng bước tiến lên cả về mặt kỹ thuật lẫn chất lượng sản phẩm, cũng như hiệu quả kinh doanh góp phần phát triển ngành thú y, thủy sản Việt Nam với chất lượng ngày càng cao. Đội ngũ nhân viên này càng được đào tạo trong các mặt công tác đã góp phần thúc đẩy sự lớn mạnh của công ty, thể hiện qua những thành tích đạt được.

Đạt chứng chỉ ISO 9001:2000 vào tháng 10 năm 2004 và lần tái đánh giá chứng nhận vào tháng 01 năm 2008 công ty cũng đạt được chứng chỉ này lần thứ 2.


Sản phẩm của công ty nhiều năm liền đạt danh hiệu HVNCLC do người tiêu dùng bình chọn (4 năm liền – 2005, 2006, 2007, 2008). Xếp hạng 7/9 doanh nghiệp thuốc thú y thủy sản đạt HVNCLV năm 2008/ tổng số 485 doanh nghiệp đạt HVNCLC 2008 trên toàn quốc.

Hàng loạt bằng khen và cờ thi đua các cấp lãnh đạo địa phương như UBND Q. Tân Bình…, các cơ quan chức năng - chủ quản: Tổng liên đoàn VN, Sở CN Tp.HCM. Công ty cũng rất nhiệt tình tham gia các phong trào do địa phương tổ chức điển hình là công ty đã cử người tham gia và đạt giải khuyến khích trong cuộc thi “Bác Hồ-một tình yêu bao la năm 2008”.

Hàng năm công ty thường xuyên tổ chức những hội thảo chuyên đề, với sự tham gia của nhóm tư vấn viên của trường ĐH Nông Lâm Tp. HCM nhằm phổ biến kỹ thuật chăn nuôi đến bà con nông dân và giới thiệu sản phẩm của công ty và tiếp cận được khách hàng tiêu thụ sản phẩm cuối cùng để trao đổi nhằm thu thập ý kiến kiến khách hàng, để thỏa mãn tối đa nhu cầu khách hàng nhằm hoàn thiện sản phẩm.

Tuy nhiên trong thời gian qua công ty cũng gặp không ít khó khăn như dịch cúm gia cầm, dịch tai heo xanh,…đã gây ra không ít thiệt hại nhưng công ty cũng đã cố gắng vượt qua.


Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức công ty


GIÁM ĐỐC

Đánh giá viên nội bộ

Đại diện lãnh đạo

Phó GĐ bán hàng

Phó GĐ sản xuất

Phó GĐ sản xuất

Phòng kỹ thuật

Xưởng SX

Phòng kế toán

Cán bộ NCTT

Nhân viên CSKH

Phòng bán hàng

Phòng TCHC


Nguồn: Phòng tổ chức hành chính Công ty tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh theo cấu trúc trực tuyến chức năng. Giám đốc được sự giúp đỡ của các phòng ban chức năng để chuẩn bị và ra quyết định, hướng dẫn, kiểm tra thực hiện quyết định. Những phó giám đốc tuyến chia trách nhiệm và kết quả hoạt động, toàn quyền quyết định trong đơn vị mình phụ trách. Cấu trúc này có ưu điểm là quyền hạn, trách nhiệm được phân định rõ ràng tạo điều kiện thuận lợi cho sự phối hợp hoạt động cho mục tiêu chung. Nhược điểm là hay xảy ra bất đồng giữa các đơn vị trực tuyến và đơn vị chức năng, chậm đáp ứng các tình huống đặc biệt, ngoài ra khi có quá nhiều bộ phận chức năng thường phải họp để bàn bạc nên lãng phí thời gian nhưng nhược điểm này có thể khắc phục được bằng cách cho phép các lãnh đạo chức năng có quyền thông tin trực

tiếp với các bộ phận khác tuyến trong khuôn khổ được công ty quy định trước.

Chức năng của các bộ phận phòng ban:

Giám đốc: là đại diện pháp nhân của công ty, là người phụ trách điều hành chung về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, trực tiếp chỉ đạo và phân công trách nhiệm quyền hạn cho các phó giám đốc, trưởng đơn vị.


Phó giám đốc sản xuất: chịu trách nhiệm trước giám đốc về sản xuất và tham mưu cho giám đốc những vấn đề liên quan đến sản xuất, là phó giám đốc thường trực khi giám đốc vắng mặt, xem xét kế hoạch sản xuất cho xưởng sản xuất, nghiên cứu, xây dựng và triển khai các tiêu chuẩn kỹ thuật bảo trì thiết bị sản xuất,…

Phó giám đốc bán hàng: chịu trách nhiệm trước giám đốc về hoạt động bán hàng và hoạt động kỹ thuật tham mưu cho giám đốc những vấn đề liên quan đến hoạt động bán hàng và hoạt động kỹ thuật.

Phó giám đốc nghiên cứu thị trường: chịu trách nhiệm trước giám đốc về hoạt động chăm sóc khách hàng và nghiên cứu thị trường, tham mưu cho giám đốc những vấn đề liên quan đến chiến lược và lập kế hoạch nghiên cứu thị trường.

Phòng tổ chức hành chính: chịu trách nhiệm trước giám đốc, tham mưu cho giám đốc về công tác tổ chức, hành chánh, quản trị, văn thư, lưu trữ, lao động tiền lương, nhân sự - đào tạo, kế hoạch và công tác mua hàng, quản lý thiết bị và đội xe công ty.

Phòng kế toán: chịu trách nhiệm trước giám đốc về toàn bộ hoạt động liên quan đến chức năng nhiệm vụ văn phòng như tổ chức hạch toán tài chính, theo dõi giám sát, lập kế hoạch tài chính và kiểm soát ngân quỹ,…

Phòng bán hàng: chịu trách nhiệm trước phó giám đốc bán hàng và tham mưu cho phó giám đốc bán hàng về kế hoạch bán hàng, chính sách, chiến lược, nghiên cứu thị trường, lập và xem xét hoạt động bán hàng, thống kê bán hàng.

Phòng kỹ thuật: chịu trách nhiệm trước phó giám đốc bán hàng và tham mưu cho phó giám đốc bán hàng các yêu cầu về kỹ thuật gồm: pha chế, bảo đảm chất lượng sản phẩm đăng lý lưu hành và công bố chất lượng sản phẩm.

Xưởng sản xuất: chịu trách nhiệm trước phó giám đốc sản xuất về hoạt động sản xuất và lập kế hoạch sản xuất cho xưởng sản xuất.

2.1.2. Lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Gấu Vàng

Sản xuất thuốc thú y.

Mua bán thuốc thú y, nguyên liệu sản xuất thuốc thú y.

Mua bán thức ăn cho gia súc, gia cầm, thức ăn cho thủy hải sản. Sản xuất thức ăn cho gia súc, gia cầm, thức ăn cho thủy hải sản. Sản xuất, mua bán thuốc thú y, thủy hải sản.

Mua bán nguyên liệu sản xuất thuốc thú y thủy sản.


2.1.3. Kết quả kinh doanh

Bảng 2.1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 3 năm 2007 – 2009

Đơn vị tính: Đồng


Chỉ tiêu

Năm 2007

Năm 2008

Năm 2009

Doanh thu bán hàng

12,105,188,995

11,737,127,429

11,210,312,531

Các khoản giảm trừ

230,351,827

5,648,004

290,285

Doanh thu thuần về bán hàng

11,874,837,168

11,731,479,425

11,210,022,246

Giá vốn hàng bán

8,443,394,288

7,932,655,346

7,304,165,323

Lợi nhuận gộp

3,431,442,880

3,798,655,346

3,905,856,923

Chi phí bán hàng

784,520,925

714,012,833

826,304,490

Chi phí quản lý doanh nghiệp

2,321,755,897

2,470,045,054

2,355,684,469

Lợi nhuận thuần từ hoạt động KD

325,166,058

614,597,459

723,867,964

Doanh thu hoạt động tài chính

2,734,063

1,132,877

3,999,401

Chi phí tài chính

167,431,466

514,516,028

568,223,575

Lợi nhuận hoạt động tài chính

164,697,403

513,383,151

564,224,174

Thu nhập khác

20,954,737

2,324,884

112,824

Chi phí khác

380,787

3,900,094

3,182,445

Lợi nhuận khác

20,573,950

1,575,210

3,069,621

Tổng lợi nhuận trước thuế

181,042,605

99,639,098

156,574,169

Thuế thu nhập doanh nghiệp

50,691,929

70,070,752

76,458,173

Lợi nhuận sau thuế TNDN

130,350,676

29,568,346

80,115,996

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 75 trang tài liệu này.

Thực trạng hoạt động marketing công ty TNHH TM-SX Thuốc Thú y Gấu Vàng - 4


Nguồn: Phòng kế toán

Nhận xét: Nhìn vào bảng phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 3 năm 2007 – 2009 ta thấy được doanh thu bán hàng năm 2009 chỉ bằng 95,5% năm 2008 và đạt 92,6% năm 2007. Lợi nhuận trước thuế năm 2009 tăng 157,1% so với năm 2008 nhưng chỉ đạt 86,5% so với năm 2007 do công ty đã điều chỉnh giảm


được chi phí quản lý và các khoản giảm trừ. Từ đó lợi nhuận sau thuế tăng lên 270,9% so với năm 2008 và chỉ bằng 61,5% so với năm 2007.

Biểu đồ 2.1: Biểu đồ doanh thu công ty từ năm 2007 – 2009


11,874,837

11,731,479

11,210,022

12,000,000

11,800,000

11,600,000

Doanh thu

11,400,000

11,200,000

11,000,000

10,800,000

2007 2008 2009



Bảng 2.2: Phân tích cơ cấu tổng lợi nhuận 2 năm gần nhất 2008 – 2009

Đơn vị tính: Đồng



Chỉ tiêu

2008

2009

Chênh lệch


Số tiền

Tỷ trọng

%


Số tiền

Tỷ trọng

%


Số tiền

Tỷ trọng

%

Tỷ lệ

%

Tổng lợi

nhuận

99,639,098

100

156,574,169

100

56,935,071


57,14

Lợi nhuận

HĐ bán hàng

614,597,459

616,8

723,867,964

462,3

109,270,505

154,5

17,78

Lợi nhuận

HĐ tài

chính

513,383,151

515,2

564,224,174

360,3

50,841,023

154,8

9,9

Lợi nhuận

HĐ khác

1,575,210

1,58

3,069,621

1,95

1,494,411

0,37

94,9


Nguồn: Phòng kế toán

Xem tất cả 75 trang.

Ngày đăng: 04/02/2024
Trang chủ Tài liệu miễn phí