nước phải thực hiện chức năng cung cấp các dịch vụ công. Chứng thực theo yêu cầu của công dân là một trong những dịch vụ hành chính công mà UBND cấp huyện, xã phải thực hiện mà không thể ủy quyền cho bất cứ cơ quan nào khác bởi hoạt động này luôn gắn với thẩm quyền hành chính nhà nước và chỉ có hiệu lực khi cơ quan hành chính nhà nước thực hiện.
Các quy định pháp luật về chứng thực là tập hợp tất cả những qui phạm pháp luật do các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, chủ thể thực hiện hoạt động chứng thực và các chủ thể liên quan trong hoạt động chứng thực. Như vậy để đảm bảo sự quản lý của Nhà nước trong hoạt động chứng thực thì không thể không sử dụng đến hệ thống các quy định pháp luật về chứng thực. Dưới sự tác động, điều chỉnh của những qui phạm pháp luật chứng thực thì các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực chứng thực được đặt vào khung pháp lý theo ý chí của nhà nước.Từ đó, nhà nước mới kiểm tra, kiểm soát một cách chặt chẽ các hoạt động chứng thực diễn ra trên qui mô toàn quốc, từng địa bàn, từng khu vực.
Từ nhận thức trên, ta có thể hiểu quản lý nhà nước về chứng thực là việc Nhà nước thông qua các hoạt động xây dựng, hoàn thiện pháp luật về chứng thực, tổ chức thực hiện pháp luật về chứng thực, xử lý vi phạm pháp luật về chứng thực thực hiện sự tác động mang tính quyền lực nhà nước lên các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực chứng thực nhằm định hướng cho xử sự của các chủ thể tham gia quan hệ pháp luật trong lĩnh vực chứng thực phù hợp với yêu cầu của pháp luật.
Quản lý nhà nước về chứng thực có những đặc điểm của quản lý nhà nước nói chung, song cũng có những đặc điểm riêng, do tính chất đặc thù của lĩnh vực chứng thực quy định. Đó là những đặc điểm sau:
Một là chủ thể thực hiện quản lý nhà nước về chứng thực
Chủ thể quản lý nhà nước về chứng thực là các cơ quan nhà nước, tổ chức, công dân được pháp luật quy định có thẩm quyền quản lý hoặc tham gia quản lý nhà nước về chứng thực, cụ thể là: Chính phủ có chức năng quản lý chung, UBND các cấp thực hiện quản lý theo địa giới hành chính; các cơ quan quản lý ngành là Bộ Tư
pháp, Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp; và các cơ quan khác theo quy định của pháp luật. Các cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về chứng thực được tổ chức thành một hệ thống từ Trung ương đến địa phương. Toàn bộ hệ thống các cơ quan quản lý nhà nước về chứng thực được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung, thống nhất chỉ đạo, điều hành quản lý từ Trung ương xuống địa phương.
Hai là về công cụ quản lý nhà nước về chứng thực:
Quản lý nhà nước về chứng thực sử dụng công cụ các quy định pháp luật về chứng thực là chủ yếu. Các quy định của pháp luật về chứng thực tồn tại dưới hình thức một hệ thống được hình thành từ nhiều cấp, nhiều ngành, về nhiều lĩnh vực, bao gồm các “các quy định luật thủ tục” và “các quy định luật nội dung” với hai bộ phận cơ bản là hệ thống văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh trực tiếp các hoạt động chứng thực (các quy định luật thủ tục) và hệ thống quy phạm pháp luật liên quan trực tiếp đến hoạt động chứng thực, do các cơ quan nhà nước hữu quan ban hành(các quy định luật nội dung).
- Về các quy định luật thủ tục: Các quy định pháp luật thủ tục về chứng thực là hệ thống các quy phạm pháp luật quy định thủ tục, trình tự tổ chức triển khai, thực hiện các hoạt động chứng thực. Về nội dung, luật thủ tục gồm các quy định về trình tự tiến hành các công việc, biện pháp nghiệp vụ làm thủ tục chứng thực, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hoạt động chứng thực; về quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của các chủ thể, đối tượng quản lý trong hoạt động chứng thực; về nguyên tắc, hệ thống, tổ chức, bộ máy hoạt động cơ quan Tư pháp; về mối quan hệ phối hợp giữa các cơ quan nhà nước liên quan trong hoạt động tư pháp; về chế độ, thủ tục thanh tra, kiểm tra trong quản lý nhà nước về chứng thực; về quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của cá nhân tổ chức khi tham gia hoạt động chứng thực; về các loại chứng thực; về thẩm quyền xử lý, các hành vi vi phạm các quy định pháp luật về chứng thực, trình tự, thủ tục xử lý, khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại tố cáo vi phạm các quy định pháp luật về chứng thực…
Có thể bạn quan tâm!
- Quản lý nhà nước về chứng thực - Qua thực tiễn Thành phố Hà Nội - 1
- Quản lý nhà nước về chứng thực - Qua thực tiễn Thành phố Hà Nội - 2
- Phân Biệt Hoạt Động Chứng Thực Và Hoạt Động Công Chứng
- Thực Trạng Các Quy Định Pháp Luật Về Chứng Thực Ở Việt Nam
- Những Ưu Điểm Của Các Quy Định Pháp Luật Về Chứng Thực
- Thực Trạng Quản Lý Nhà Nước Về Chứng Thực Tại Thành Phố Hà Nội
Xem toàn bộ 123 trang tài liệu này.
- Về các quy định luật nội dung: Các quy định này là hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật quy định về chế độ, chính sách; phí lệ phí trong hoạt động chứng thực;..
Ba là về đối tượng quản lý nhà nước về chứng thực
Đối tượng quản lý của quản lý nhà nước về chứng thực, gồm cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cá nhân, tổ chức liên quan đến hoạt động chứng thực.
Cán bộ tư pháp, cơ quan tư pháp cấp dưới là đối tượng quản lý của cơ quan nhà nước cấp trên là cơ quan quản lý theo chuyên ngành dọc. Ở những lĩnh vực quản lý chuyên ngành liên quan, phải chịu sự quản lý, kiểm tra, giám sát của các cơ quan quyền lực ở Trung ương và địa phương. Những đối tượng bị quản lý phải định kỳ hoặc đột xuất báo cáo tình hình hoạt động của ngành với Bộ Tư pháp, UBND cùng cấp,báo cáo công tác tư pháp trong đó có hoạt động chứng thực trước HĐND địa phương, chịu sự giám sát của đại biểu Quốc hội, đại biểu HĐND, Mặt trận và đoàn thể ở địa phương…
UBND cấp dưới là đối tượng quản lý của cơ quan nhà nước cấp trên. UBND cấp Tỉnh chịu trách nhiệm trước Chính phủ về quản lý nhà nước trong đó có hoạt động chứng thực tại địa phương do mình quản lý.
Các cơ quan khác của Nhà nước là đối tượng quản lý nhà nước về chứng thực gồm: Bộ Tài chính, Cục kiểm soát thủ tục hành chính, Bộ ngoại giao,… là đối tượng quản lý khi thực hiện chức năng phối hợp hoạt động, phải chịu sự quản lý, kiểm tra, giám sát của các chủ thể quản lý có thẩm quyền.
Ba là về mục đích quản lý nhà nước về chứng thực
Mục đích tổng quát của quản lý nhà nước về chứng thực là nhằm thể chế hoá đường lối xây dựng nền kinh tế thị trường hướng xã hội chủ nghĩa, thực hiện chủ động hội nhập; tham gia tích cực và quá trình toàn cầu hoá; xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế- xã hội, thúc đẩy công cuộc cải cách nền hành chính quốc gia, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động chứng thực, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước…
Mục đích riêng của quản lý nhà nước về chứng thực là đảm bảo hoạt động chứng thực được thực hiện theo đúng các quy định của pháp luật, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức liên quan đến hoạt động chứng thực, đảm bảo giá trị về mặt pháp lý của hoạt động chứng thực..
1.2.3. Vai trò quản lý nhà nước về chứng thực
Thứ nhất triển khai, thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng trong quản lý nhà nước đối với hoạt động chứng thực
Quản lý nhà nước luôn là phương tiện triển khai thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng trong quản lý nhà nước không chỉ riêng trong lĩnh vực chứng thực mà trong tất cả các lĩnh vực. Tương ứng với từng thời kỳ phát triển kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của đất nước Đảng ta có những chủ trương, đường lối quản lý nhà nước về chứng thực. Sau khi những chủ trương, đường lối ra đời, các văn bản pháp luật của Nhà nước sẽ thể chế và ghi nhận vào các chế định, qui định của pháp luật. Khi các chủ trương, chính sách của Đảng được thể chế vào pháp luật, một mặt các cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức thực hiện chúng trong thực tế bằng các hoạt động chuyên môn, mặt khác các cơ quan nhà nước có thẩm quyền bảo vệ các qui định của pháp luật đó bằng hoạt động thanh tra, kiểm tra, khiếu nại tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động chứng thực.
Khi chủ trương, đường lối của Đảng thay đổi, thì hoạt động quản lý nhà nước bằng pháp luật thay đổi từ khâu sửa đổi, bổ sung các văn bản qui phạm pháp luật liên quan, sau đó các hoạt động quản lý nhà nước khác mới tiếp tục thay đổi.
Hai là đảm bảo các hoạt động chứng thực đúng qui định của pháp luật
Văn bản chứng thực là công cụ pháp lý hỗ trợ tích cực cho công dân, tổ chức trong khi thực hiện các thủ tục hành chính, các giao dịch dân sự… Bằng việc qui định chặt chẽ về trình tự, thủ tục trong quá trình tạo lập văn bản chứng thực và sự quản lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền tạo hành lang pháp lý cho các chủ thể khi tham gia hoạt động chứng thực phải thực hiện theo đúng các quy định của pháp luật.
Ba là bảo đảm an toàn pháp lý cho các giao dịch dân sự, kinh tế, bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của công dân tiến tới ổn định xã hội.
Văn bản chứng thực là có giá trị pháp lý đáng tin cậy hơn bất kỳ loại giấy tờ nào khác, bởi khi cá nhân xuất trình văn bản chứng thực thì các cá nhân, tổ chức khác không có quyền được yêu cầu xuất trình bản chính để đối chiếu hoặc phủ nhận tính xác thực của văn bản. Bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao được chứng thực từ
bản chính có giá trị pháp lý sử dụng thay thế cho bản chính trong các giao dịch. Chữ ký được chứng thực có giá trị chứng minh người yêu cầu chứng thực đã ký chữ ký đó, là căn cứ để xác định trách nhiệm của người ký về nội dung của giấy tờ, văn bản. Những chứng cứ này giúp cho người dân bảo vệ được quyền lợi của mình khi xảy ra tranh chấp trong giao lưu dân sự, kinh tế thương mại. Nó là căn cứ, là cơ sở pháp lý khi vụ việc được đưa ra xét xử để bác bỏ lập luận của đối phương.
Có thể nói hoạt động chứng thực đã và đang tác động mạnh mẽ tới đời sống nhân dân, bảo vệ quyền và lợi ích của cá nhân, tổ chức. Tạo hành lang pháp lý an toàn cho các giao dịch làm hạn chế rủi ro đến với người dân trong các giao dịch dân sự, kinh tế, thương mại, trong khi thực hiện các thủ tục hành chính. Cũng qua việc chứng thực làm giảm giấy tờ giả mạo nhằm lẩn tránh pháp luật giúp nhân dân yên tâm hơn trong các giao dịch của mình. Khi xã hội càng phát triển nhu cầu giao dịch càng gia tăng nhất là ở các khu đô thị và thành phố. Kéo theo là nhu cầu công chúng phát triển vì thế cần thiết phải tăng cường hệ thống pháp luật công chứng, chứng thực để bảo đảm an toàn pháp lý khi công dân thực hiện các thủ tục công chứng hợp đồng, giao dịch.
Ngoài việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể khi tham gia hoạt động chứng thực thì việc quản lý nhà nước bằng pháp luật về chứng thực còn góp phần nâng cao dân trí về mặt pháp lý của công dân, mở rộng dân chủ, để cao tinh thần trách nhiệm công dân đối với nhà nước và xã hội.
Bốn là góp phần thúc đẩy nền kinh tế - xã hội phá triển, tăng cường hội nhập kinh tế quốc tế
Quản lý nhà nước về chứng thực đạt hiệu quả tốt sẽ tạo hành lanh pháp lý bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho công dân cũng như khuyến khích công dân, tổ chức thực hiện cách giao dịch, hợp đồng, các thủ tục hành chính.. theo đúng qui định của pháp luật. Các giao dịch, hợp đồng, các thủ tục hành chính phát triển và có sự đảm bảo từ Nhà nước sẽ thúc đẩy nền kinh tế - xã hội của đất nước phát triển.
Trong thời đại hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, chủ trương của Đảng ta là đối mới và phát triển nên kinh tế đất nước gắn chặt với hợp tác và hội nhập.Sự quản
lý nhà nước về chứng thực có hiệu quả là tiền đề cho sự giao lưu dân sự, kinh tế và thương mại giữa Việt Nam và các nước trên thế giới, cho sự phát triển của các hợp đồng, giao dịch dân sự, kinh tế, thương mại với các tổ chức, cá nhân nước ngoài.Hoà mình vào xu thế phát triển và theo nhu cầu phát triển mới của đất nước việc cải cách chứng thực sao cho thuận tiện nhanh chóng không phiền hà phát huy được vai trò tác dụng của hoạt động công chứng trong việc phục vụ đắc lực các hoạt động kinh tế, xã hội phù hợp với điều kiện Việt Nam là nhu cầu bức thiết.
1.2.4 Nội dung quản lý nhà nước về chứng thực
Pháp luật là công cụ quan trọng để nhà nước tổ chức quản lý xã hội nhất là khi xây dựng một chế độ xã hội mới. Cho nên, nhà nước cần phải thực hiện các hoạt động xây dựng và hoàn thiện pháp luật, tổ chức thực hiện pháp luật, xử lý vi phạm pháp luật. Đây là ba khâu quan trọng của qui trình quản lý nhà nước bằng pháp luật, hoạt động quản lý nhà nước sẽ không thực hiện được nếu thiếu một trong ba khâu đó.Cho nên, giữa ba khâu tồn tại một mối quan hệ khăng khít, không thể tách rời cấu thành nội dung của quản lý nhà nước bằng pháp luật. Quản lý nhà nước về chứng thực cũng vậy, nội dung của nó được cấu thành từ ba khâu là xây dựng và hoàn thiện các qui định của pháp luật về chứng thực, tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về chứng thực, bảo vệ các quy định của pháp luật về chứng thực.
Một là xây dựng và hoàn thiện các quy định pháp luật về chứng thực: Đây là nội dung cơ bản của quản lý nhà nước về chứng thực vì các văn bản pháp luật là cơ sở đầu tiên và quan trọng để quản lý nhà nước có hiệu quả.
Hoạt động ban hành các quy định của pháp luật về chứng thực là hoạt động phức hợp gồm nhiều giai đoạn kế tiếp nhau, do nhiều chủ thể có vị trí, chức năng, quyền hạn khác nhau tiến hành, bắt đầu từ giai đoạn hình thành sang kiến xây dựng pháp luật đến việc công bố văn bản pháp luật.Trong tất cả các giai đoạn của hoạt động xây dựng các quy định pháp luật về chứng thực đều đòi hỏi các cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải tuân theo những nguyên tắc cơ bản của quá trình xây dựng các quy định pháp luật về chứng thực. Đó là các nguyên tắc như: Nâng cao sự lãnh đạo của Đảng, nguyên tắc khách quan, nguyên tắc pháp chế XHCN… hay các nguyên tắc kỹ
thuật trong soạn thảo như: tính xác định của cách thức diễn đạt, đảm bảo rõ rang và dễ hiệu của ngôn ngữ, điều chỉnh đầy đủ quan hệ xã hội trong lĩnh vực chứng thực..
Trong hoạt động ban hành các văn bản pháp luật và hoàn thiện các quy định pháp luật về chứng thực của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ở Việt Nam hiện nay trước hết phải kể đến hoạt động ban hành Luật về tổ chức và hoạt động chứng thực của Ủy ban thường vụ Quốc hội. Tiếp theo là hoạt động ban hành luật của Chính phủ, Bộ và cơ quan ngành Bộ liên quan đến hoạt động chứng thực. UBND các cấp trong phạm vi thẩm quyền của mình ban hành các văn bản điều chỉnh hoạt động chứng thực.
Trong xây dựng và hoàn thiện các quy định pháp luật về chứng thực, công tác rà soát, hệ thống văn bản qui phạm pháp luật về chứng thực có tầm quan trọng đặc biệt nhằm khắc phục kịp thời những hạn chế của pháp luật chứng thực, nâng cao chất lượng của pháp luật chứng thực, tính pháp điển và đặc biệt là tạo điều kiện cho công tác quản lý văn bản, cho việc sử dụng, áp dụng văn bản qui phạm pháp luật về chứng thực
Thứ hai là tổ chức thực hiện các quy định pháp luật về chứng thực:.
Xây dựng một hệ thống pháp luật thống nhất, đồng bộ và phù hợp với yêu cầu của cuộc sống xã hội là việc khó, nhưng việc đảm bảo để pháp luật được thực thi nghiêm chỉnh trong xã hội còn khó khăn, phức tạp hơn. Thực tế đã chứng minh rằng pháp luật được ban hành tự thân nó không thể đi vào đời sống mà phải thông qua việc tổ chức thực hiện trên thực tế. Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về chứng thực nhằm đưa các qui phạm pháp luật về chứng thực vào điều chỉnh các quan hệ chứng thực, được tiến hành trên hai bình diện chủ yếu là triển khai thực hiện và áp dụng pháp luật.
Về triển khai thực hiện các quy định pháp luật về chứng thực: Trong phạm vi thẩm quyền, Chỉnh phủ, Bộ Tư pháp, UBND các Tỉnh, Bộ ngoại giao..tổ chức triển khai các qui định trong các văn bản pháp luật chứng thực bằng việc tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ thực hiện tại các cơ quan, đơn vị cơ sở, tuyên truyền, phổ biến giáo dục cho các đối tượng do mình quản lý bằng nhiều hình thức, biện pháp
phù hợp. Trong tổ chức thực hiện các quy định pháp luật về chứng thực, các cấp, các ngành ở Trung ương cũng như các địa phương phải có sự phối hợp một cách đồng bộ, nhịp nhàng thì mới thực hiện các quy định pháp luật về chứng thực một cách có hiệu quả cao.
Về áp dụng các quy định pháp luật về chứng thực: Đây là việc các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong lĩnh vực chứng thực bằng các hoạt động nghiệp vụ, với trình độ chuyên môn cao của cán bộ, công chức có thẩm quyền trong lĩnh vực chứng thực tổ chức cho các chủ thể có tham gia hoạt động chứng thực thực hiện những qui định của các quy định pháp luật về chứng thực.
Với nội dung trên hoạt động áp dụng các quy định pháp luật về chứng thực là sự tác động quản lý bằng quyền lực nhà nước của các cơ quan có thẩm quyền trong lĩnh vực chứng thực và một số cơ quan khác của nhà nước được ủy quyền để thi hành các qui định pháp luật về chứng thực. Đây là yếu tố quyết định sự tuân thủ nghiêm chỉnh các qui phạm pháp luật về chứng thực, tăng cường nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực tế của quản lý nhà nước trong lĩnh vực chứng thực.
Ba là bảo vệ các quy định pháp luật về chứng thực:
Bảo vệ pháp luật nói chung, là hoạt động của các cơ quan nhà nước: Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án, Thanh tra các cấp, cơ quan công an…Hoạt động của các cơ quan này nhằm đấu tranh, ngăn ngừa, loại trừ các hành vi vi phạm pháp luật, bảo vệ lợi ích của xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.
Trong quản lý nhà nước bằng pháp luật về chứng thực hoạt động bảo vệ pháp luật chứng thực được hiểu theo hai nghĩa:
Theo nghĩa rộng: Là hoạt động phát hiện, đấu tranh, phòng ngừa, chống các hành vi vi phạm pháp luật chứng thực của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Theo nghĩa hẹp: Là hoạt động thanh tra, kiểm tra hoạt động chứng thực, thanh tra, kiểm tra việc thi hành các quy định pháp luật về chứng thực, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và xử lý các hành vi vi phạm các quy định pháp luật về chứng thực do các cơ quan quản lý hành chính trong lĩnh vực chứng thực tiến hành.
Để đảm bảo chức năng bảo vệ pháp luật trong quản lý nhà nước về chứng