Phân Tích Lợi Nhuận Hoạt Động Bán Hàng 02 Năm 2008 – 2009


Nhận xét: Trong 02 năm 2008-2009 tổng lợi nhuận của công ty trong năm 2009 đạt 156,574,169 so với năm 2008 tăng 56,935,071, tỷ lệ tăng 57,14% trong đó tăng mạnh chủ yếu từ hoạt động bán hàng, do công ty đẩy mạnh hoạt động bán ra tác động làm tăng lợi nhuận là 109,270,505 tỷ lệ tăng là 17,78%. Còn về hoạt động tài chính cũng như hoạt động khác công ty đang bỏ vốn ra nhiều nhưng lợi nhuận không đạt được thậm chí còn tăng tỷ lệ nợ đọng vốn ở hai hoạt động này . Cụ thể hoạt động tài chính tỷ lệ nợ đọng vốn năm 2009 tăng 9,9% so với năm 2008 và hoạt động khác tăng 94,9%. Về cơ cấu lợi nhuận của hoạt động bán hàng chiếm phần chủ yếu lên đến 462,3%, tuy nhiên so với năm 2008 thì tỷ trọng này vẫn còn thấp hơn 154,5%. Nhìn chung đối với công ty đây là cơ cấu chưa được hợp lý cho lắm cần được điều chỉnh để mang lại nhiều hiệu quả hơn.

Trong những năm qua tuy tình hình doanh thu năm sau có chiều hướng giảm so với năm trước, tuy vậy công ty đã điều chỉnh các mức khác để có thể dung hoà giữa các khoản thu và chi để tạo được doanh thu cao hơn.

Bảng 2.3: Phân tích lợi nhuận hoạt động bán hàng 02 năm 2008 – 2009

Đơn vị tính: Đồng


Chỉ tiêu

2008

2009

Chênh lệch

Số tiền

Tỷ lệ

Doanh thu bán hàng

11,737,127,429

11,210,312,531

526,814,898

5

Các khoản giảm trừ

5,648,004

290,285

5,357,719

94,86

Doanh thu thuần

11,731,479,425

11,210,022,246

521,457,179

4,4

Giá vốn hàng bán

7,932,655,346

7,304,165,323

628,658,756

7,9

Tỷ suất giá vốn hàng

bán

67,62%

65,16%

2,46%

3,64

Lợi nhuận gộp

3,798,655,346

3,905,856,923

107,201,577

2,82

Tỷ suất lợi nhuận gộp

32,38%

34,84%

2,46%

7,6

Chi phí bán hàng

714,012,833

826,304,490

112,291,657

15,73

Tỷ suất chi phí bán

hàng

6,09%

7,37%

1,28%

21,02

Chi phí quản lý

2,470,045,054

2,355,684,469

114,360,585

4,63

Tỷ suất chi phí quản

21,05%

21,01%

0,04%

0,19

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 75 trang tài liệu này.

Thực trạng hoạt động marketing công ty TNHH TM-SX Thuốc Thú y Gấu Vàng - 5






Lợi nhuận HĐ bán

hàng


99,639,098

156,574,169

56,935,071

57,14

Tỷ suất lợi nhuận HĐ

bán hàng

0,85%

1,4%

0,55%

64,71

Thuế thu nhập DN

70,070,752

76,458,173

6,387,421

9,11

Lợi nhuận sau thuế

29,568,346

80,115,996

50,547,650

170,95

Tỷ suất lợi nhuận sau

thuế

0,25%

0,71%

0,46%

184


Nguồn: Phòng kế toán

Nhận xét: Qua bảng phân tích lợi nhuận hoạt động bán hàng ta thấy lợi nhuận hoạt động bán hàng trong năm 2009 là 156,574,169 so với năm 2008 tăng 56,935,071, tỷ lệ tăng 57,14% do tác động của các nhân tố:

Doanh thu bán hàng giảm 526,814,898 tỷ lệ gioảm 5%.

Các khoản giảm trừ khỏi doanh thu giảm 5,357,719 tỷ lệ giảm 94,86%. Các khoản giảm trừ phát sinh giảm sẽ làm cho doanh thu bán hàng tăng, doanh thu thuần tăng và kéo theo lợi nhuận tăng.

Doanh thu thuần giảm 521,457,179 tỷ lệ giảm 4,4%. Bên cạnh đó giá vốn hàng bán ra cũng giảm 628,658,756 tỷ lệ giảm 7,9%, tỷ suất giá vốn hàng bán ra giảm 2,46% nên lợi nhuận gộp tăng 107,201,577 với tỷ lệ tăng 2,82% dẫn tới tỷ suất lợi nhuận gộp tăng 2,46%.

Chi phí bán hàng tăng 112,291,657 tỷ lệ tăng 15,73%, chi phí quản lý giảm 114,360,585 tỷ lệ giảm 4,63% dẫn tới tỷ suất chi phí bán hàng tăng 1,28% và tỷ suất chi phí quản lý giảm 0,04%.

Lợi nhuận gộp tăng 107,201,577 trong khi đó chi phí bán hàng và chi phí quản lý giảm 2,068,928 mặc dù vậy nhưng do tỷ suất lợi nhuận gộp và tỷ suất chi phí bán hàng tăng, chỉ có tỷ suất chi phí quản lý giảm đã tác động làm cho tỷ suất lợi nhuận hoạt động bán hàng tăng 0,55%. Như vậy với tác động tăng chi phí bán hàng và chi phí quản lý giảm không đáng kể đã làm cho tỷ suất lợi nhuận hạn chế tỷ suất là 1,24%.


Tỷ suất lợi nhuận hoạt động bán hàng tăng 0,55% , với tỷ suất lợi nhuận năm 2008 thì lợi nhuận năm 2009 tăng 61,655,122.

Nhìn chung lợi nhuận hoạt động bán hàng năm 2009 so với năm 2008 tăng 56,935,071 tỷ lệ tăng 57,14% nhưng nếu xem tỷ suất lợi nhuận năm 2005 như là mục tiêu phấn đấu thì lợi nhuận hoạt động bán hàng năm 2009 hoàn thành mục tiêu và còn tăng 61,655,122.

2.2. Thực trạng hoạt động Marketing của công ty TNHH TM-SX Thuốc Thú-Y Gấu Vàng

2.2.1. Những yếu tố môi trường tác động đến chính sách Marketing của công ty TNHH TM-SX Thuốc Thú-Y Gấu Vàng

2.2.1.1. Môi trường vĩ mô

Trong những năm qua, sự ổn định về chính trị xã hội về chính trị xã hội đã tạo đà cho nền kinh tế nước ta phát triển mạnh, điều đó đã tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và công ty TNHH TM-SX Thuốc Thú-Y Gấu Vàng nói riêng với chủ trương khuyến khích xã hội của nhà nước, cụ thể là tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có cơ hội vay vốn, mở rộng thị trường xuất khẩu. Do định hướng tốt trong chiến lược sản xuất kinh doanh cùng với việc Việt Nam gia nhập vào WTO xuất khẩu cá tra, cá basa sẽ dễ dàng hơn, sản lượng tiêu thụ còn tăng nhanh sẽ mở ra nhiều cơ hội cho công ty sản xuất kinh doanh thuốc thú y - thuỷ sản phát triển mạnh mẽ hơn.

Sự tăng trưởng và phát triển kinh tế khoa học kỹ thuật tăng cao trong những năm qua thông qua các chỉ tiêu GDP, nhu cầu tiêu thụ thuỷ sản thế giới ngày càng tăng đã tác động đến công ty góp phần đẩy mạnh tiêu thụ thuốc thú y - thuỷ sản.

Môi trường tự nhiên cũng góp phần quan trọng gây ảnh hưởng đến sản lượng tiêu thụ thuốc thú y - thuỷ sản của công ty vì khí hậu nước ta rất đa dạng dễ gây mầm bệnh phát sinh nguy hiểm cho vật nuôi và các hộ chăn nuôi theo mùa vụ.

2.2.1.2. Môi trường vi mô

Doanh nghip

Công ty có số vốn điều lệ là 10 tỷ đồng. Với số vốn như thế này, việc quyết đầu tư cho chính sách marketing là cả một vấn đề khó khăn. Tuy nhiên tình hình thị trường như hiện nay bắt buộc các doanh nghiệp khi muốn tham gia cũng như đứng vững trên thị trường cần có sự quan tâm đầu tư thích đáng cho marketing.


Công ty có tất cả là 84 nhân viên, trong đó trình độ đại học – cao đẳng có 30 nhân viên chiếm tỷ lệ 35,7%, trình độ trung cấp có 08 nhân viên chiếm tỷ lệ 9,5%, trình độ phổ thông trung học có 28 nhân viên chiếm tỷ lệ 33,3%, trình độ phổ thông cơ sở có 18 nhân viên chiếm tỷ trọng là 21,43%. Mặt bằng chung của công ty như vậy là tạm thời ổn định, song về lâu dài, với trình độ phát triển như hiện nay thì công ty cần đầu tư mạnh hơn để phát triển và ổn định nguồn nhân lực nền tảng này.

Khách hàng

Trong quá trình thành lập công ty từ năm 1998 đến nay, công ty đã có khách hàng tiềm năng ở các tỉnh miền Tây như các cửa hàng đại lý ở Tân Châu, Long Xuyên, Châu Đốc, Cái Dầu thuộc tỉnh An giang. Ở Cần Thơ công ty có các khách hàng quen thuộc như các công ty, cửa hàng ở Thốt Nốt, Ô Môn, Ninh Kiều,… Không những thế công ty đã mở rộng được hệ thống phân phối trên khắp các tỉnh miền Đông Nam Bộ và Tây Nguyên. Hiện nay hệ thống khách hàng của công ty đã lên đến hơn 300 khách hàng, trải rộng trên khắp chiều dài của đất nước và tập trung chính là ở khu vực miền Tây, miền Đông Nam Bộ và khu vực miền Trung. Công ty cũng có xu hướng phát triển và mở rộng hệ thống khách hàng ở phía Bắc, song gặp khó khăn về nhân sự cũng như tài chính. Hiện tại, công ty chỉ mới quan hệ với 3 khách hàng trong khu vực này, nằm rải rác ở 3 tỉnh. Thị trường miền Bắc theo dự kiến của công ty chủ yếu tiêu thụ sản phẩm thuốc thú y là chính. Tại đây có khá nhiều công ty thuốc thú y cho nên chắc chắn công ty cần có một chiến lược cụ thể và phải phù hợp với thị trường, công ty cũng nên chú ý đến môi trường văn hóa cũng như môi trường pháp luật để tránh các trường hợp đáng tiếc xảy ra. Bên cạnh đó đối với một số tỉnh trong khu vực có khả năng phát triển chăn nuôi ngành thủy sản, công ty cũng cần tập trung chú ý để phát triển tiềm năng này vì hiện nay, nhà nước đang có chủ trương phát triển ngành nuôi trồng thủy hải sản ở một số tỉnh có diện tích mặt nước lớn trong khu vực như Quảng Ninh, Hải Phòng…

Công ty cũng có xu hướng phát triển thị trường sang các nước lân cận, cụ thể là Campuchia. Nhân viên bán hàng trong khu vực này đang tiến hành các biện pháp giới thiệu sản phẩm, giới thiệu công ty đến với khách hàng trong khu vực này. Nếu thành công, thiết nghĩ công ty phải có kế hoạch cụ thể để phát triển thị trường này, vì hiện nay thị trường này còn là một thị trường mở và đối với các doanh nghiệp


trong nước, tuy đã có một vài công ty Việt Nam đã thâm nhập vào thị trường này, nhưng đây vẫn là thị trường tiềm năng, đáng để khai thác.

Đối thủ cạnh tranh

Hiện tại trên thị trường tồn tại khá nhiều công ty, chỉ tập trung chính vào thị trường miền Tây Nam Bộ nên thị trường này đang bị chia nhỏ. Tuy thế, nổi trội lên vẫn là các công ty có nguồn lực tài chính dồi dào với chính sách chiết khấu cho khách hàng mạnh, khuyến mãi rầm rộ, bởi đặc thù của ngành này chi phí cho quảng cáo thấp hơn chi phí cho khuyến mãi và chiết khấu. Mặc dù vậy quảng cáo ngoài trời vẫn được các công ty lớn tận dụng triệt để. Ngoài việc quảng cáo ngoài trời mọc theo quốc lộ… Các công ty Anova, Bio, Vemedim, Minh Dũng còn mạnh dạn tiến hành các chiến lược quảng cáo thông qua nhiều phương tiện khác như: quảng cáo trên Tivi, quảng cáo trên báo, tập san về nông nghiệp và nông thôn. Gần đây các công ty này còn mạnh dạn quảng cáo trên phương tiện hiện đại: Internet, các đối thủ còn tạo ra cho mình một trang Website riêng, có giới thiệu về công ty, về các chủng loại sản phẩm, và cả hướng dẫn cộng đồng để ủng hộ uy tín cho thương hiệu mình. Đây là điều mà bản thân công ty Gấu Vàng chưa làm được, dù thời gian qua công ty đã rất cố gắng kết hợp với các nhóm tư vấn viên của trường ĐH Nông Lâm Tp. HCM để triển khai những tài liệu giúp bà con chăn nuôi chủ động phòng tránh và ngăn ngừa dịch bệnh. Tuy nhiên hình thức này ở công ty cón khá là mới mẻ và hình như còn “xa lạ” đối với phần nhiều nhân viên của công ty.

Việc xác định đối thủ cạnh tranh chính là điều cần thiết khi muốn tồn tại và phát triển trên thị trường. Nếu không xác định được có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến chiến lược của doanh nghiệp trong dài hạn. Khi phân tích đối thủ cạnh tranh, cần xác định rõ: đối thủ cạnh tranh là ai? Phân tích chiến lược phát triển của đối thủ cạnh tranh? Phân tích thị trường mục tiêu của đối thủ cạnh tranh? Theo đó, các đối thủ chính được công ty xác định được chia thành hai nhóm: nhóm sản phẩm trong nước (bao gồm các công ty: SaiGonVet, Anova, SafaNutro, Vemedim). Nhóm thứ hai là sản phẩm nhập khẩu từ Thái Lan bao gồm một vài công ty trong nước chuyên nhập khẩu và một số công ty có gốc từ Thái Lan như công ty CP. Đối với các công ty trong nước thì hiện nay, đối thủ “đáng gờm” nhất vẫn là công ty Vemedim vì công ty này là công ty lớn, có nguồn tài chính mạnh, có chiến lược xây dựng và phát triển thương hiệu hoàn chỉnh, thành lập từ khá lâu và rất uy tín trên thị


trường. Song hành với chất lượng sản phẩm hoàn hảo và giá không mềm chút nào. Vemedim có cùng chung thị trường mục tiêu với Gấu Vàng và cũng có chung khách hàng mục tiêu. Chọn lựa chiến lược giá cao, khuyến mãi và chiết khấu hậu hĩnh đi kèm với chất lượng hoàn hảo Vemedim đã khẳng định mình ở đẳng cấp cao, đã có trụ sở chính của công ty nằm ngay ở Cần Thơ, thủ phủ của miền Tây Nam Bộ, thuận lợi cho khách hàng trong khu vực muốn giao dịch với công ty. Tuy xác định đây là đối thủ cạnh tranh, nhưng đây vẫn chỉ là đích ngắm lớn nhất mà công ty muốn vươn tới, còn hiện tại, đối thủ mà công ty xác định có cùng chung chiến lược với mình là Anova, SafaNutro… Nhóm đối thủ này thường xuyên có ảnh hưởng mạnh đến những thay đổi của công ty, chẳng hạn thay đổi về giá, về chính sách chiết khấu, khuyến mãi. Còn đối với các sản phẩm nhập khẩu từ Thái Lan giá thành thì rẻ hơn so với sản phẩm của công ty mà chất lượng có phần nhỉnh hơn. Tuy vậy, khách hàng vẫn không hoàn toàn hài lòng vì những sản phẩm này thường chỉ ghi chú bằng tiếng Thái Lan, nên vẫn không đủ sức thuyết phục người mua đây là sản phẩm đáng tin cậy. Khách hàng không dám phó mặc cho những sản phẩm không rõ nguồn gốc. Đây cũng là lợi thế để hàng của công ty có khả năng cạnh tranh và vượt qua nhóm đối thủ cạnh tranh này.

Nhà cung cấp

Đối với nguồn nguyên dùng trong sản xuất thuốc thú y, thuốc thú y thuỷ sản công ty nhập về từ công ty thuốc thú-y Vemedim, công ty Bio, cửa hàng kinh doanh hương liệu hoá chất Lê Lợi.

Đối với bao bì thì nhà cung cấp chủ yếu của công ty là công ty cổ phần SXKD vật tư và thuốc thú y Cần Thơ, công ty CP in và bao bì Mỹ Châu.

Đối với chai lọ thì nhà cung cấp của công ty là cơ sở Đại Nghĩa.

Đối với nhãn, hộp công ty chọn nhà cung cấp là công ty TNHH SX TM DV bao bì Bảo Quang.

2.2.2. Lựa chọn thị trường mục tiêu - định vị sản phẩm

2.2.2.1. Thị trường mục tiêu

Trên thực tế ngày nay một doanh nghiệp muốn phát triển những chiến lược kinh doanh để giành thắng lợi trên một thị trường, họ phải xác định được quy mô hiện tại và tiềm năng tương lai của thị trường đó. Việc nghiên cứu xác định thị trường là một công việc hết sức quan trọng vì thị trường là nơi hoạt động bán hàng


diễn ra ở đó, ở mỗi thị trường khác nhau sẽ có những người tiêu dùng khác nhau, thói quen mua hàng khác nhau nên việc xác định thị trường phù hợp với mặt hàng và điều kiện của công ty là bước đầu giúp cho việc bán hàng được diễn ra một cách thuận lợi và hiệu quả.

Hầu hết các sản phẩm thuốc thú y, thuốc thú y thủy sản của công ty đều tiêu thụ tại thị trường trong nước. Với đặc điểm là mặt hàng thuốc nhạy cảm phục vụ cho ngành nông nghiệp nên hầu hết sản phẩm của công ty bán cho các cửa hàng đại lý có kinh doanh thức ăn thủy sản và người tiêu dùng trực tiếp chính vì thế thị trường của công ty chủ yếu là các tỉnh miền Tây, Tp.Hồ Chí Minh, miền Đông -Tây Nguyên, miền Trung. Nơi đây vốn có nghề nuôi tôm sú, nuôi tôm xuất khẩu phát triển trong nhiều năm qua mang lại nhiều lợi nhuận cho bà con nông dân, rất thuận lợi cho việc kinh doanh và phân phối sản phẩm của công ty. Cụ thể, hiện nay thị trường của công ty được chia làm những khu vực sau:

Miền Tây (khu vực thị trường trọng tâm): được chia làm 4 khu vực: Miền Tây 1 gồm các tỉnh: Long An, Tiền Giang, Bến Tre.

Miền Tây 2 gồm các tỉnh: Đồng Tháp, Vĩnh Long, Trà Vinh.

Miền Tây 3 gồm các tỉnh: An Giang, Kiên Giang, Cần Thơ, Hậu Giang. Miền Tây 4 gồm các tỉnh: Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau.

Miền Đông – Tây Nguyên – Thành Phố: bao gồm thành phố Hồ Chí Minh, các tỉnh miền Đông Tây Nguyên như: Bình Dương, Đồng Nai, Lâm Đồng, Tây Ninh, Bình Phước, Đắk Lắc.

Miền Trung được chia làm 2 khu vực:

Miền Trung 1 gồm các tỉnh: Bình Thuận, Ninh Thuận , Khánh Hòa, Phú

Yên.

Miền Trung 2 gồm các tỉnh: Bình Định, Quảng Ngãi, Quảng Nam, Đà

Nẵng, Huế.

Khu vực miền Tây Nam bộ là vùng tập trung nuôi trồng thủy hải sản trong cả nước chính vì thế đây là khu vực có tiềm năng lớn trong việc tiêu thụ thuốc thú y, thuốc thú y thủy sản cũng như thức ăn. Tuy nhiên thời gian gần đây thị trường có nhiều biến động, đặc biệt là việc Trung Quốc đóng cửa hàng loạt nhiều nhà máy đã dẫn đến việc giá nguyên liệu gia tăng mạnh và giá thuốc và thức ăn cho thủy hải sản tăng nhanh và đột biến, cũng như tình trạng lạm phát hiện nay đã khiến nhiều ngân


hàng hạn chế cho nhà nông dân vay tiền đầu tư vào việc nuôi trồng thủy hải sản, cộng thêm việc tình hình dịch bệnh phát triển nhanh, lan rộng, làm nhiều hộ chăn nuôi đành chấp nhận cảnh “treo hầm”.

Thị trường này có sự tham gia của khá nhiều công ty, trong đó phải kể đến các “đại gia” như Anova, Bio, Bayer,Vemedim,… Sản phẩm của các công ty này chiếm thị phần lớn trên thị trường với chiến lược định vị cấp trung cao, tức là sản phẩm giá cao đi kèm chất lượng sản phẩm cũng ở mức cao.

Vừa qua, các chi cục thú y thủy sản tiến hành kiểm tra đồng loạt trên diện rộng và phát hiện những điểm kinh doanh bán thuốc thú y, thủy sản không có tiêu chuẩn chất lượng hàng hóa, thuốc không rõ nguồn gốc, thuốc quá hạn sử dụng, thuốc cấm lưu hành và chất lượng sản phẩm thực tế luôn thấp hơn mức công bố trên bao bì.

Hiện nay mức xử phạt tối đa chỉ 10 triệu đồng/vụ, phạt xong các mặt hàng vi phạm vẫn tiếp tục lưu hành nên các doanh nghiệp, đại lý không ngần ngại bày bán các sản phẩm kém chất lượng và sẵn sàng nộp phạt khi bị vi phạm.“Do phải cạnh tranh nên các doanh nghiệp đã mạnh tay chi hoa hồng cho các đại lý: thức ăn thủy sản 15-20% doanh số, thuốc thú y 30-40% doanh số”. Lại thêm nhiều chế độ ưu đãi, thưởng, đi du lịch miễn phí… nên các đại lý sẵn sàng bán thuốc cấm, thức ăn kém chất lượng.

Ông Nguyễn Văn Viễn, Chủ nhiệm HTX nuôi trồng thủy sản Thốt Nốt (quận Thốt Nốt, TP Cần Thơ), cho biết: “Vốn đầu tư nuôi cá rất lớn, nên chỉ cần bị ách ở một khâu nào trong tiêu thụ là người nuôi gặp khó ngay. HTX vẫn nuôi ổn định với khoảng 30ha, sản lượng khoảng 5.000- 7.000 tấn cá nguyên liệu/năm. Với giá cá hiện tại, trong điều kiện dịch bệnh ít, người nuôi đạt kích cỡ thì lời khoảng 500 đồng/kg, nhưng không dễ, do giá thị trường biến động liên tục”. Do vốn đầu tư nuôi cá tra khá cao, người nuôi ngoài vay vốn ngân hàng còn phải mua nợ thức ăn cho cá tại đại lý. Trong khi trên thực tế, người nuôi cá phụ thuộc rất nhiều vào DN chế biến. Nếu giá cá đang ở mức cao, nguồn nguyên liệu thiếu hụt, DN sẽ tìm đến tận nhà mua. Ngược lại, có trường hợp người nuôi phải bán cá chịu cho DN và việc trễ hẹn trả tiền là chuyện thường.

Ông Nguyễn Minh Nhị, nguyên Chủ tịch UBND tỉnh An Giang, nuôi cá tra đã 4 năm qua, nhận định: “Cá tra xuất khẩu với kim ngạch hằng năm trên 1 tỉ USD, sản phẩm nhiều lợi thế. Nhưng không chi phối được thị trường xuất khẩu mà bị thị

Xem tất cả 75 trang.

Ngày đăng: 04/02/2024
Trang chủ Tài liệu miễn phí