Thơ ca dân tộc Hmông - Từ truyền thống đến hiện đại - 21


45.

Hội Văn học nghệ thuật tỉnh Lào Cai (1997), Thơ Lào Cai 1991 - 1995, Lào Cai.

46.

Hội Văn học- Nghệ thuật Sơn La (2005), Thơ văn Sơn La (tuyển chọn ), Nxb

Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

47.

Hội Văn học Nghệ thuật các dân tộc thiểu số Việt Nam (2004), Nhà văn dân tộc

thiểu số Việt Nam, đời và văn, tập 1, Nxb Văn hoá Dân tộc, Hà Nội.

48.

Hội Văn học Nghệ thuật các dân tộc thiểu số Việt Nam (2004), Nhà văn dân tộc

thiểu số Việt Nam, đời và văn, tập 2, Nxb Văn hoá Dân tộc. Hà Nội.

49.

Hội Văn học nghệ thuật các dân tộc thiểu số Việt Nam (2007), Văn học nghệ thuật

các dân tộc thiểu số thời kỳ đổi mới, Nxb Văn hoá Dân tộc, Hà Nội.

50.

Hội Văn học nghệ thuật các dân tộc thiểu số Việt Nam (2007), Từ Đại hội đến

Đại hội, Hà Nội.

51.

Đỗ Huy (2002), Cơ sở triết học của Văn hoá Nghệ thuật Việt Nam, Viện Văn

hoá, Nxb Văn hoá - Thông tin, Hà Nội.

52.

Đỗ Thị Thu Huyền (2008), "Thơ ca Tày hiện đại qua một số gương mặt tiêu

biểu", Tạp chí Nghiên cứu Văn học, (5). Hà Nội.

53.

Jean Chevalier, Alain Gheebrant (1997), Từ điển biểu tượng văn hóa thế giới,

Nxb Đà Nẵng, Trường Viết văn Nguyễn Du.

54.

Vũ Quốc Khánh (chủ biên) (2005), Người Hmông ở Việt Nam, Nxb Thông tấn,

Hà Nội.

55.

Vũ Ngọc Khánh, Nguyễn Thị Huế (1998), Từ điển từ nguyên giải nghĩa, Nxb

Văn hóa Dân tộc, Hà Nội.

56.

Nguyễn Xuân Kính (1994), "Về việc vận dụng thi pháp ca dao trong thơ trữ

tình hiện nay", Tạp chí Văn học, (11), tr.44-47.

57.

Hà Lâm Kỳ (2007), Minh Khương và tác phẩm sưu tầm, dịch nghiên cứu văn

hoá Mông, Hội Văn học nghệ thuật Yên Bái.

58.

Hùng Đại Kỳ (2006), "Cây khèn trong đời sống ở bản làng HMông", Tạp chí

Dân tộc và thời đại, (88).

59.

Bùi Lạc, Mạc Phi (sưu tầm và dịch, 1964), "Tiếng hát làm dâu", Tạp chí Văn

học, (3), tr. 98-112.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 186 trang tài liệu này.

Thơ ca dân tộc Hmông - Từ truyền thống đến hiện đại - 21


60.

Mã Giang Lân (2011), Những cấu trúc của thơ, Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội.

61.

Nguyễn Lân (1988), Từ điển từ và nghĩa Hán Việt, Nxb Văn học, Hà Nội.

62.

Phong Lê (1994), "Văn hóa dân tộc và xã hội hiện đại", Tạp chí Văn học,

(11), tr.10-11.

63.

Mã A Lềnh (2002), Mã A Lềnh thơ, Nxb Văn hoá dân tộc, Hà Nội.

64.

Mã A Lềnh (1999), Tần ngần trước văn chương, Hội Văn học nghệ thuật tỉnh

Lào Cai.

65.

Mã A Lềnh (1995), Bên Suối Nậm Mơ, Nxb Văn hoá Dân tộc, Hà Nội.

66.

Mã A Lềnh (2009), Ghi chép về văn hoá dân gian Hmông, Nxb Văn hoá

Thông tin, Hà Nội.

67.

Đinh Liên (2002), "Phương ngôn tục ngữ Thái - Kinh nghiệm sống của người

miền núi", Tạp chí Văn hoá dân tộc, (3), Hà Nội.

68.

Quách Liêu (1994), "Hai cách viết trong sáng tác văn học thiểu số", Tạp chí

Văn học, (9).

69.

Lã Văn Lô, Đặng Nghiêm Vạn (1968), Sơ lược giới thiệu nhóm dân tộc Tày -

Nùng - Thái ở Việt Nam, Nxb Khoa học - Xã hội, Hà Nội.

70.

Nguyễn Văn Lộc (chủ biên, 2006), Báo cáo tổng hợp nghiên cứu bảo tồn và phát triển ngôn ngữ văn hoá một số dân tộc thiểu số ở Việt Bắc, Đề tài độc

lập cấp Nhà nước, Mã số ĐTĐL - 2004/27.

71.

Đỗ Đức Lợi (2002), Tập tục chu kì đời người của các tộc người, ngôn ngữ

Mông - Dao ở Việt Nam, Nxb Văn hoá Dân tộc, Hà Nội.

72.

Trường Lưu- Hùng Đình Quí (1996), Văn hoá dân tộc Mông Hà Giang, Sở

Văn hoá Thông tin- Thể thao Hà Giang.

73.

Trường Lưu, Hùng Đình Quí (1998), Người Mông ở Hà Giang, Sở Văn hoá

Thông tin Hà Giang.

74.

Phương Lựu (1979), "Tính dân tộc là thuộc tính hay là phẩm chất của văn

nghệ", Tạp chí Nghiên cứu nghệ thuật, (6).

75.

Phương Lựu chủ biên (1997), Lý luận văn học, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

76.

Phương Lựu (1980), Cơ sở lí luận văn học, Nxb ĐH& THCN, Hà Nội.


77.

Hoàng Xuân Lương chủ biên (2010), Truyền thống yêu nước và đặc trưng văn

hoá các dân tộc thiểu số Việt Nam, Nxb Văn hoá Thông tin, Hà Nội.

.

78.

Nguyễn Đăng Mạnh (1994), "Kế thừa truyền thống dân tộc trong đổi mới thơ ca qua kinh nghiệm lịch sử của phong trào Thơ Mới", Tạp chí Văn học,

(11), tr. 23-26.


79.

N. Pôxpôlôv chủ biên (1998), Dẫn luận nghiên cứu văn học, Nxb Giáo dục,

Hà Nội.


80.

Anh Ngọc (1994), "Tính dân tộc- nhu cầu tự thân của thơ", Tạp chí Văn học,

(11), tr.30-32.


81.

Ma Trường Nguyên (2006), "Vài ý nghĩ tản mạn về thơ và bản sắc dân tộc

trong thơ", Báo Văn nghệ Thái Nguyên, (22), Thái Nguyên


82.

Ma Trường Nguyên (2010), Hiện đại mà dân tộc, Nxb Văn hoá Dân tộc, Hà

Nội.


83.

Nguyễn Trí Nguyên (1994), "Nội sinh như là một động lực của hiện đại hóa

thơ ca Việt Nam", Tạp chí Văn học, (11), tr.12-15.


84.

Vi Hồng Nhân (2004), Văn hoá các dân tộc- Từ một góc nhìn. Nxb Văn hoá

Dân tộc, Hà Nội.


85.

Phùng Quí Nhâm (2002), Bản sắc dân tộc trong văn hóa văn nghệ, Nxb Văn

học, Hà Nội.


86.

Nhiều tác giả (1981), Hợp tuyển thơ văn Việt Nam- Văn học các dân tộc thiểu

số ít người, Nxb Văn học, Hà Nội.


87.

Nhiều tác giả (1985), 40 năm văn hoá nghệ thuật các dân tộc thiểu số Việt

Nam, Nxb Văn Hoá, Hà Nội.


88.

Nhiều tác giả (1996), Văn hoá truyền thống dân tộc Tày, Nùng, Nxb Văn hoá

Dân tộc, Hà Nội.


89.

Nhiều tác giả (1998), Nhà văn các dân tộc thiểu số Việt Nam hiện đại, Nxb

Văn hóa Dân tộc, Hà Nội.


90.

Nhiều tác giả (2002), Văn xuôi dân tộc thiểu số và miền núi, Nxb Văn hoá Dân

tộc, Hội Văn học các dân tộc thiểu số Việt Nam.



91.

Nhiều tác giả (1977), Luz hnuz păngx huôz (Mặt trời hoa mây), Ty văn hóa

Hoàng Liên Sơn.

92.

Nhiều tác giả (1978), Các dân tộc ít người ở Việt Nam (các tỉnh phía Bắc),

Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội.

93.

Vò Quang Nhơn (1983), Văn hoá các dân tộc ít người ở Việt Nam. Nxb Đại

học và Trung học chuyên nghiệp, Hà Nội.

94.

Đặng Thị Oanh (2006), giải mã biểu tượng lanh trong dân ca dân tộc Hmông,

Luận văn thạc sĩ khoa học Ngữ Văn, Trường Đại học Sư phạm, Hà Nội.

95.

Lò Giàng Páo (1997), Tìm hiểu văn hóa vùng các dân tộc thiểu số, Nxb Văn

hóa Dân tộc, Hà Nội.

96.

Hoàng Phê (2000), Từ điển Tiếng Việt, Nxb Đà Nẵng.

97.

Vũ Quần Phương (1994),"Tính dân tộc của thơ là truyền thống được cập nhật",

Tạp chí Văn học, (11), tr.33-34.

98.

Vương Duy Quang (2005), Văn hoá tâm linh của người Hmông ở Việt Nam,

truyền thống và hiện tại. Nxb Văn hóa Thông tin, Hà Nội.

99.

Phạm Hồng Quang (2002), Giáo dục bản sắc văn hoá dân tộc cho sinh viên sư

phạm, Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội.

100.

Hoàng Quyết, Tuấn Dũng (1994), Văn hóa truyền thống các dân tộc ở Việt

Bắc, Nxb Văn hóa Dân tộc, Hà Nội.

101.

F. Savina (1924), Lịch sử người Mèo. Bản dịch của Trương Thị Thọ và Đỗ

Trọng Quang, Phòng Tư liệu, Thư viện Dân tộc học, Hà Nội.

102.

Hùng Đình Quý (1993), Người Mông nhớ Bác Hồ, Nxb Văn hoá dân tộc, Hà Nội.

103.

Hùng Đình Quý (1994), Văn hoá truyền thống các dân tộc ở Hà Giang, Sở

Văn hoá thông tin Hà Giang.

104.

Hùng Đình Quý (2001), Dân ca Mông Hà Giang, tập 1, Sở Văn hoá thông tin

Hà Giang.

105.

Hùng Đình Quý (2002), Dân ca Mông Hà Giang, tập 2, Sở Văn hoá thông tin

Hà Giang.

106.

Hùng Đình Quý (2003), Dân ca Mông Hà Giang, tập 3, Sở Văn hoá thông tin

Hà Giang.


107.

Hùng Đình Quý (1998), Chỉ vì quá yêu, Nxb Văn hoá dân tộc, Hà Nội.

108.

Hoàng Quyết, Tuấn Dũng (1994), Văn hoá truyền thống các dân tộc ở Việt

Bắc, Nxb Văn hoá dân tộc, Hà Nội.

109.

Chu Văn Sơn (1994), "Về bản sắc dân tộc và một hướng kiếm tìm trong thơ",

Tạp chí Văn học, (11), tr.40- 43.

110.

Trần Hữu Sơn (2005), Xây dựng đời sống văn hoá ở vùng cao, Nxb Văn hoá

Dân tộc, Hà Nội.

111.

Trần Hữu Sơn (1996), Văn hoá HMông, Nxb Văn hoá dân tộc, Hà Nội.

112.

Trần Hữu Sơn chủ biên (2005), Thơ ca dân gian người Dao Tuyển, Nxb Văn

hoá Dân tộc, Hà Nội.

113.

Đặng Đức Siêu (2003), Văn hoá cổ truyền phương Đông, Nxb Giáo dục,

Hà Nội.

114.

Lò Ngân Sủn (2002), Vấn đề đặt ra với các nhà thơ dân tộc thiểu số (Hoa văn

thổ cẩm tập 3), Nxb Văn hoá Dân tộc, Hà Nội.

115.

Trần Đình Sử (1994), "Về bản sắc dân tộc trong văn học Việt Nam và con

đường của thơ", Tạp chí Văn học, (11), tr.17-19.

116.

Trần Đình Sử (2000), Lý luận và phê bình văn học, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

117.

Hà Công Tài, Nguyễn Thị Thanh Lưu, Đỗ Thị Thu Huyền (2007), Thơ dân tộc

ít người giai đoạn 10 năm cuối thế kỷ XX - Truyền thống và hiện đại, Đề tài cấp Viện, Viện Văn học, Hà Nội.

118.

Vũ Minh Tâm (2004), "Bản sắc văn hoá dân tộc- Một cách tiếp cận", Tạp chí

Dân tộc và Thời đại, (47), Hà Nội.

119.

Nguyễn Năng Tân chủ biên (1996), HMôngz ntơưn, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

120.

Lê Ngọc Thắng, Lê Bá Nam (1994), Bản sắc văn hoá các dân tộc ở Việt Nam,

Nxb Văn hoá Dân tộc, Hà Nội.

121.

Hồng Thao (1997), Âm nhạc dân tộc H'Mông, Nxb Văn hoá Dân tộc, Hà Nội.

122.

Doãn Thanh (1967), Dân ca Mèo (Lào Cai), Nxb Văn học, Hà Nội.

123.

Doãn Thanh (1984), Dân ca HMông, Nxb Văn học, Hà Nội.

124.

Trần Ngọc Thêm (1999), Cơ sở văn hoá Việt Nam, Nxb Giáo dục, Hà Nội.


125.

Dương Thuấn (2000), "Nét mới của văn học dân tộc và miền núi", Tạp chí Văn

hoá các dân tộc, (7).

126.

Hoàng Vũ Thuật (1994), "Cội nguồn và hành trình của thơ hôm nay", Tạp chí

Văn học, (11), tr.35-37.

127.

Hà Văn Thư (1966), "Mấy nét về văn học các dân tộc thiểu số Việt Nam từ

cách mạng tháng Tám đến nay", Tạp chí Văn học, (1), tr.102-113.

128.

Hà Văn Thư (1966), "Vài nhận định về văn học các dân tộc thiểu số từ cách

mạng tháng Tám đến nay", Tạp chí Văn học, (6), tr.14-23.

129.

Nguyễn Khánh Toàn (1970), "Về văn học các dân tộc thiểu số ở Việt Nam",

Tạp chí Văn học", (8), tr. 103-112.

130.

Hoàng Trinh (2000), Bản sắc dân tộc và hiện đại hóa trong văn hóa, Nxb

Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

131.

Nguyễn Nghĩa Trọng (1980), "Bàn về tính dân tộc", Thông báo khoa học,

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội I.

132.

Trần Thị Việt Trung (2006), "Bản sắc Tày trong thơ Nông Quốc Chấn", Tạp

chí Khoa học và Công nghệ, Đại học Thái Nguyên, (2), tập 2.

133.

Trần Thị Việt Trung - Phạm Thế Thành (2008), "Nông Quốc Chấn- Một nhà

thơ giàu bản sắc", Tạp chí Diễn đàn Văn nghệ Việt Nam, (161).

134.

Trần Thị Việt Trung (2009), "Vấn đề bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc

tại các trường đại học Việt Nam", Tạp chí diễn đàn Văn nghệ Việt Nam, (174).

135.

Trần Thị Việt Trung- Nguyễn Phương Ly (2010), "Ngôn ngữ thơ giàu chất tạo hình-nét đặc sắc trong sáng tác của Lò Ngân Sủn và Pờ Sảo Mìn", Tạp chí

Diễn đàn Văn nghệ Việt Nam, (187).

136.

Trần Thị Việt Trung chủ biên (2010), Bản sắc dân tộc trong thơ các dân tộc

thiểu số Việt Nam hiện đại, Nxb Đại học Thái Nguyên.

137.

Vương Trung (1999), "Thơ văn các dân tộc Thái trên đường phát triển", Tạp

chí Văn hóa Dân tộc, (9).

138.

Trung tâm Khoa học Xã hội và nhân văn Quốc gia, Viện Văn học (2002), Tổng



tập Văn học các dân tộc Thiểu số Việt Nam, Tập 1, Nhà xuất bản Đà Nẵng.

139.

Trung tâm Khoa học Xã hội và nhân văn Quốc gia, Viện Văn học (2002), Tổng tập

Văn học các dân tộc Thiểu số Việt Nam, Tập 2, Nhà xuất bản Đà Nẵng.

140.

Trung tâm Khoa học Xã hội và nhân văn Quốc gia, Viện Văn học (2002), Tổng

tập Văn học các dân tộc Thiểu số Việt Nam, Tập 3, Nhà xuất bản Đà Nẵng.

141.

Trung tâm Khoa học Xã hội và nhân văn Quốc gia, Viện Văn học (2002), Tổng

tập Văn học các dân tộc Thiểu số Việt Nam, Tập 4, Nhà xuất bản Đà Nẵng.

142.

Trung tâm Khoa học Xã hội và nhân văn Quốc gia (1996), Văn hóa trong phát triển và toàn cầu hóa, Kỷ yếu hội thảo tại Hà Nội, Tokyo và Noong Khai,

Hà Nội.

143.

Trung tâm Khoa học Xã hội và nhân văn Quốc gia (2002),Tính đa dạng của

văn hoá Việt Nam, những tiếp cận về sự bảo tồn, Hà Nội.

144.

Lâm Tiến (1995), Văn học các dân tộc thiểu số Việt Nam hiện đại, Nxb Văn

hoá Dân tộc, Hà Nội.

145.

Lâm Tiến (2007), "Mấy suy nghĩ về lí luận phê bình văn học các dân tộc thiểu

số", Tạp chí Diễn đàn văn nghệ Việt Nam, (155).

146.

Lâm Tiến (1999), Về một mảng văn học dân tộc, Nxb Văn hoá dân tộc, Hà Nội.

147.

Lâm Tiến (2002), Văn học và miền núi, Nxb Văn hoá dân tộc, Hà Nội.

148.

Lâm Tiến (2007), "Mấy suy nghĩ về lí luận phê bình Văn học các dân tộc thiểu

số", Tạp chí Diễn đàn Văn nghệ Việt Nam, (135).

149.

Phạm Quang Trung (2010), Hồn cây sắc núi, Nxb Hội Nhà văn, Hà Nội.

150.

Bùi Xuân Trường (1998), Một số giải pháp nhằm giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở miền núi

dân tộc thiểu số", Tạp chí Dân tộc học (4).

151.

Đặng Nghiêm Vạn (2001), Dân tộc, Văn hoá, Tôn giáo, Nxb Khoa học Xã hội,

Hà Nội.

152.

Vũ Thị Vân, Trần Thị Việt Trung (2007), "Nghiên cứu một số đặc điểm riêng

của thơ ca dân tộc Thái thời kì hiện đại", Tạp chí Khoa học và Công nghệ, Đại học Thái Nguyên, (43).


153.

Cư Hoà Vần, Hoàng Nam (1994), Dân tộc Mông ở Việt Nam, Nxb Văn hoá

Dân tộc, Hà Nội.

154.

Nguyễn Hùng Vĩ (1994), "Bản sắc dân tộc như là sự vận động", Tạp chí Văn

học, (11), tr.16.

155.

Viện Nghiên cứu Văn hóa(2007), Tổng tập văn học dân gian các dân tộc thiểu

số Việt Nam, Tập 18, Nxb Khoa học Xã hội. Hà Nội.

156.

Viện Nghiên cứu Văn hóa (2007), Tổng tập văn học dân gian các dân tộc

thiểu số Việt Nam, Tập 19, Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội.

157.

Viện Thông tin Khoa học Xã hội (2002), Nghiên cứu ngôn ngữ các dân tộc

thiểu số ở Việt Nam từ những năm 90, Hà Nội.

158.

Hữu Vinh (1994), "Bản sắc thơ ca dân tộc và sự phát triển tiến bộ",Tạp chí

Văn học, (11), tr.2.

159.

Lê Trung Vũ (1976), "Mấy hình tượng đáng lưu ý trong truyện cổ dân tộc

Mèo", Tạp chí Dân tộc học (3).

160.

Yang Dao (1992), "Người Hmông: Những truyền thống bền vững", Văn hoá

các dân tộc ở Lào, Trung tâm nghiên cứu Cộng đồng Đông Nam Á, Canifornia, Hoa Kỳ.

Xem toàn bộ nội dung bài viết ᛨ

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 22/07/2022