Thực Trạng Thất Nghiệp Ở Việt Nam Giai Đoạn 2003- 2017

Nam với các quy định của luật pháp quốc tế và từ kinh nghiệm của các quốc gia có nhiều thành công về bảo hiểm thất nghiệp (Thụy Sĩ, Đan Mạch, Hoa Kỳ, Canada) và kinh nghiệm của một số quốc gia có điều kiện tương đồng với Việt Nam (Trung Quốc, Thái Lan) làm cơ sở nghiên cứu rút ra những bài học kinh nghiệm có thể vận dụng để hoàn thiện thể chế quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam trong thời gian đến.

Chương 3‌‌‌‌‌‌‌‌‌‌

THỰC TRẠNG THỂ CHẾ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC

VỀ BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP Ở VIỆT NAM HIỆN NAY


3.1 Thực trạng bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam

3.1.1 Thực trạng thất nghiệp ở Việt Nam giai đoạn 2003- 2017

3.1.1.1 Giai đoạn 2003-2008 (trước khi có bảo hiểm thất nghiệp)

Tỷ lệ thất nghiệp và số người thất nghiệp giai đoạn 2003-2008 được miêu tả ở bảng 3.1 sau đây.

Bảng 3.1 Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động và số người thất nghiệp ở Việt Nam giai đoạn 2003-2008

Năm

Tỷ lệ thất nghiệp (%)

Số người thất nghiệp

(người)

Chung

Thành thị

Nông thôn

2003

2,25

5,78

1,20

941.551

2004

2,14

5,60

1,10

920.390

2005

2,14

5,31

1,10

960.956

2006

2,19

4,82

1,30

1.012.628

2007

2,52

4,64

1,65

1.188.440

2008

2,38

4,65

1,53

1.147.388

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 270 trang tài liệu này.

(Nguồn: Tổng cục Thống kê)

Trong 6 năm (2003-2008), tỷ lệ thất nghiệp chung ở Việt Nam có sự biến động không lớn, dao động từ 2,14% đến 2,52%. Bình quân cả giai đoạn 2003-2008, mỗi

năm, tỷ lệ thất nghiệp vào khoảng 2,27%, trong đó, tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị khoảng 5,13% và tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực nông thôn khoảng 1,31%.

Về số người thất nghiệp, bình quân cả giai đoạn 2003- 2008, mỗi năm có khoảng 1.028.559 người thất nghiệp.

3.1.1.2 Giai đoạn 2009-2017 (sau khi có bảo hiểm thất nghiệp)

Năm 2009 và 2010, do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế- tài chính toàn cầu, tỷ lệ thất nghiệp ở Việt Nam có xu hướng tăng cao hơn giai đoạn 2003- 2008, nhưng chủ yếu ở khu vực nông thôn, tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị vẫn giữ ở mức thấp hơn, năm sau thấp hơn năm trước. Số người thất nghiệp vào khoảng hơn 1,4 triệu người mỗi năm (bảng 3.2).

Giai đoạn 2011- 2017, tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị (dao động từ 3,18% đến 3,60%) thấp hơn giai đoạn 2003- 2008 (dao động từ 4,64% đến 5,78%), trong khi đó, tỷ lệ thất nghiệp khu vực nông thôn (dao động từ 1,39% đến 1,86%) lại cao

hơn giai đoạn 2003- 2008 (dao động từ 1,10% đến 1,65%). Tuy nhiên, tỷ lệ thất nghiệp chung ở Việt Nam giai đoạn 2011-2017 (dao động từ 1,96% đến 2,33%) có xu hướng giảm, thấp hơn giai đoạn 2003- 2008 (dao động từ 2,14% đến 2,52%). Số người thất nghiệp bình quân khoảng 1.170.589 người mỗi năm (bảng 3.2).‌‌‌‌‌

Bảng 3.2 Tỷ lệ thất nghiệp và số người thất nghiệp ở Việt Nam giai đoạn 2009-2017

Năm

Tỷ lệ thất nghiệp (%)

Số người thất

nghiệp (người)

Chung

Thành thị

Nông thôn

2009

2,90

4,60

2,25

1.430.338

2010

2,88

4,29

2,30

1.451.316

2011

2,22

3,60

1,60

1.141.044

2012

1,96

3,21

1,39

1.026.021

2013

2,18

3,59

1,54

1.160.754

2014

2,10

3,40

1,49

1.128.708

2015

2,33

3,37

1,82

1.257.832

2016

2,30

3,23

1,84

1.252.242

2017

2,24

3,18

1,78

1.227.520

(Nguồn: Tổng cục Thống kê)


Tính chung cả giai đoạn 2009- 2017, bình quân mỗi năm tỷ lệ thất nghiệp khoảng 2,35%, trong đó, tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị khoảng 3,61% và tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực nông thôn khoảng 1,78% mỗi năm. Số người thất nghiệp bình quân khoảng 1.230.642 người mỗi năm.

Đáng chú ý trong giai đoạn này, tỷ lệ thất nghiệp ở thanh niên và tỷ lệ thất nghiệp có trình độ cao tăng cao. Năm 2016, tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên (từ 15-24 tuổi) là 7,34%, gấp hơn 3 lần tỷ lệ thất nghiệp chung (2,30%), trong đó khu vực thành thị là 11,30%; khu vực nông thôn là 5,74%; trong số những người thất nghiệp, có 471.000 người có chuyên môn kỹ thuật (chiếm 42,43%), nhiều nhất ở nhóm trình độ “đại học trở lên” (218.800 người), tiếp theo là nhóm “cao đẳng” (124.800 nghìn người) và “trung cấp” (70.200 người). Năm 2017, tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên (từ 15-24 tuổi) là 7,51%, gấp hơn 3,3 lần tỷ lệ thất nghiệp chung (2,24%), trong đó khu vực thành thị là 11,75%; khu vực nông thôn là 5,87%.

Đánh giá chung về tình trạng thất nghiệp ở Việt Nam sau khi có chính sách BHTN: Có thể nhận thấy rằng, ở Việt Nam, sau khi thực thi BHTN, số người thất nghiệp vẫn tăng, tỷ lệ thất nghiệp chung không giảm, trong đó, tỷ lệ thất nghiệp khu vực nông thôn có xu hướng tăng, riêng tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị giảm,

năm sau luôn thấp hơn năm trước với mức giảm bình quân giai đoạn 2009-2017 là 0,16%/năm. Tỷ lệ thất nghiệp chung không giảm là do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế- tài chính toàn cầu trong khi đó số người gia nhập LLLĐ hàng năm đều tăng, năm sau cao hơn năm trước.‌‌‌‌‌‌‌‌

3.1.2 Thực trạng bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam

BHTN được triển khai thực hiện ở Việt Nam từ ngày 01/01/2009. Việc tổ chức tiếp nhận, giải quyết chế độ BHTN bắt đầu được thực hiện từ ngày 04/01/2010. Đến nay, sau hơn 10 năm tổ chức thực hiện, 9 năm tiếp nhận, giải quyết chế độ cho NLĐ thuộc đối tượng thụ hưởng, BHTN ở Việt Nam đã đạt được những kết quả sau đây:

3.1.2.1 Về tham gia Bảo hiểm thất nghiệp

Theo số liệu của Bộ LĐ-TB&XH, tính đến 31/12/2017, tổng số lao động tham gia BHTN là 11.954.740 người (bảng 3.3), chiếm 21,82 % LLLĐ cả nước.

Bảng 3.3 Số người tham gia BHTN trong tương quan với lực lượng lao động cả nước giai đoạn 2009-2017

Năm

2009

2010

2011

2012

2013

2014

2015

2016

2017

Số người tham gia BHTN

(người)


5.993.300


7.206.163


7.968.231


8.269.552


8.676.081


9.213.302


10.308.180


11.061.562


11.954.740

LLLĐ

(người)

49.322.000

50.392.900

51.398.400

52.348.000

53.245.600

53.748.000

53.984.200

54.445.300

54.800.000

Số người tham gia BHTN/LLLĐ

(%)


12,15


14,3


15,5


15,8


16,29


17,14


19,09


20,32


21,82

(Nguồn: Bộ LĐ-TB&XH, Tổng cục Thống kê)


Nhìn vào bảng 3.3 có thể thấy rằng số lao động tham gia BHTN hàng năm đều tăng lên, bình quân mỗi năm có hơn 662.382 người tham gia mới. Tính cả giai đoạn 2009-2017, số lao động tham gia BHTN tăng 5.961.440 người. Số tham gia BHTN hiện nay tăng gần gấp hai lần so với năm 2009, năm đầu tiên thực hiện BHTN.

Số lượng tham gia BHTN tăng mạnh hơn kể từ ngày 01/01/2015 do đối tượng tham gia BHTN được mở rộng theo quy định của Luật Việc làm, năm 2015 đã tăng 11,8% so với năm 2014; năm 2016 tăng 7,3% so với năm 2015; năm 2017 tăng 8,07% so với năm 2016 và vẫn có xu hướng tăng ở những năm tiếp theo.

3.1.2.2 Về thu- chi Bảo hiểm thất nghiệp

a. Thu Bảo hiểm thất nghiệp

Tổng thu BHTN giai đoạn 2009-2017 là 81.488,902 tỷ đồng. Số liệu thu BHTN mỗi năm được mô tả ở bảng 3.4. Giai đoạn 2009-2014, tổng thu BHTN gồm 3 nguồn: NLĐ, NSDLĐ và hỗ trợ của NSNN, số thu năm sau cao hơn năm trước. Giai đoạn 2015- 2017, tổng thu BHTN gồm 2 nguồn: NLĐ, NSDLĐ, không có sự hỗ trợ của NSNN do kết dư quỹ BHTN lớn.‌‌‌

Bảng 3.4. Kết quả thu bảo hiểm thất nghiệp giai đoạn 2009-2017

Đơn vị tính: tỷ đồng

Năm

Số tiền

2009

3.510,651

2010

5.400,307

2011

6.747,116

2012

8.664,818

2013

10.094,742

2014

11.812.738

2015

9.939,530

2016

11.728,000

2017

13.591,000

Tổng cộng

81.488,902

(Nguồn: Bộ LĐ-TB&XH)

b. Chi các chế độ bảo hiểm thất nghiệp

Tổng số tiền chi trả các chế độ BHTN giai đoạn 2010-2017 gần 30.157 tỷ đồng, chiếm 37,01% tổng thu BHTN của cả giai đoạn. Số liệu chi BHTN mỗi năm theo từng nội dung chi được mô tả ở bảng 3.5.

Bảng 3.5 Chi trả các chế độ BHTN giai đoạn 2010-2017

Đơn vị tính: tỷ đồng


Năm

Nội dung chi bảo hiểm thất nghiệp


Tổng cộng


TCTN


Hỗ trợ học nghề


Đóng BHYT


Tư vấn, GTVL

Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao

trình độ kỹ năng nghề

2010

543,130

0,26354

2,46068

0,61578

-

546,470

2011

1.075,000

0,629

44,800

-

-

1.120,429

2012

2.314,000

2,100

111,400

-

-

2.427,500

2013

3.549,000

4,400

148,000

-

-

3.701,400

2014

4.317,000

11,500

198,700

-

-

4.527,200

2015

4.588,000

31,400

213,600

-

-

4.833,000

2016

4.814,000

43,000

314,000

-

-

5.171,000

2017

7.416,000

64,000

350,000

-

-

7.830,000

Tổng cộng

28.616,130

157,2925

1.382,961

0,61578

0

30.156,999

(Nguồn: BHXH Việt Nam)

Trong các nội dung chi BHTN, chi TCTN vẫn chiếm tỷ trọng chủ yếu trong cơ cấu chi hàng năm và của cả giai đoạn (giai đoạn 2010-2017, chi TCTN chiếm đến 94,89% tổng chi).

Chi hỗ trợ học nghề đứng thứ ba sau chi đóng BHYT cho NLĐ tham gia BHTN hiện đang hưởng TCTN, chiếm tỷ trọng 0,52% tổng chi giai đoạn 2010- 2017. Tuy nhiên, công tác hỗ trợ học nghề đã có những chuyển biến tích cực sau khi Quyết định số 77/2014/QĐ-TTg được ban hành, số người được hỗ trợ học nghề tăng nhanh tại một số địa phương như TP. Hồ Chí Minh, TP. Hà Nội trong những năm gần đây, điều này giúp cho mức chi hỗ trợ học nghề năm 2017 đạt 64 tỷ đồng, cao nhất cả giai đoạn 2010-2017, gấp 1,49 lần năm 2016, gấp 2,04 lần năm 2015 và gấp 243 lần năm 2010- năm đầu tiên thực hiện việc đào tạo nghề cho NLĐ hưởng TCTN.

c. Cân đối thu- chi quỹ Bảo hiểm thất nghiệp

Giai đoạn 2009-2017, Quỹ BHTN luôn đảm bảo cân đối số thu lớn hơn số chi (bảng 3.6).

Bảng 3.6 Cân đối thu- chi quỹ BHTN giai đoạn 2010- 2017

Đơn vị: Tỷ đồng

Chỉ tiêu

2010

2011

2012

2013

2014

2015

2016

2017

Số thu

5.400,307

6.747,116

8.664,818

10.094,742

11.812,738

9.939,530

11.728,000

13.591,000

Số chi

549,331

1.126,152

2.645,245

3.911,098

4.528,081

4.882,990

5.762,980

8.040,000

Chênh lệch

thu-chi

4.940,976

5.620,964

6.019,573

6.183,644

7.284,657

5.056,540

5.965,020

5.551,000

Tỷ lệ số

chi/số thu

10,17%

16,69%

30,53%

38,74%

38,33%

49,13%

49,14%

59,16%

(Nguồn: Bộ LĐ-TB&XH, Bộ Tài chính, BHXH Việt Nam)


d. Kết dư quỹ Bảo hiểm thất nghiệp

Quỹ BHTN được hạch toán độc lập, quản lý và đầu tư tăng trưởng theo đúng quy định của pháp luật. Theo số liệu của BHXH Việt Nam, tổng thu hàng năm đều cao hơn tổng chi (biểu đồ 3.1).

Kết dư quỹ BHTN năm 2010 là trên 8.000 tỷ đồng, kết dư quỹ BHTN năm 2013 là 31.869,9 tỷ đồng, năm 2014 là 41.558 tỷ đồng. Năm 2016 kết dư quỹ BHTN là 56.486 tỷ đồng, gấp 9,79 lần tổng chi BHTN của năm 2016.

Biểu đồ 3 1 Tỷ lệ chi BHTN so với tổng thu BHTN giai đoạn 2010 2017 Nguồn Bộ 1

Biểu đồ 3.1: Tỷ lệ chi BHTN so với tổng thu BHTN giai đoạn 2010-2017 (Nguồn: Bộ LĐ-TB&XH, Bộ Tài chính, BHXH Việt Nam)

3.1.2.3 Về giải quyết các chế độ Bảo hiểm thất nghiệp

Việc chi trả các chế độ BHTN hiện nay ở Việt Nam được thực hiện theophương châm 3 đúng “đúng đối tượng, đúng chế độ, đúng thời hạn” với kết quả cụ thể của giai đoạn 2010-2017 như bảng 3.7 sau đây:

Bảng 3.7 Tình hình giải quyết các chế độ BHTN giai đoạn 2010-2017

Đơn vị: người

NỘI DUNG

2010

2011

2012

2013

2014

2015

2016

2017

Tổng

Số người nộp hồ sơ hưởng TCTN


162.711


295.416


432.356


464.573


516.483


527.332


592.440


680.310


3.671.621

Số người có quyết định hưởng TCTN

156.765

289.181

421.048

454.839

514.853

526.309

586.254

671.789

3.621.038

Số người được tư

vấn, GTVL

125.562

215.498

342.145

397.338

457.273

463.859

910.448

1.113.934

4.026.057

Số người được hỗ

trợ học nghề

270

1.036

4.763

10.610

19.796

24.363

28.537

34.723

124.098

Số NSDLĐ được hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao kỹ

năng nghề cho NLĐ


-


-


-


-


-


-


-


-


-

Số người được cấp

thẻ BHYT

156.765

289.181

421.048

454.839

514.853

526.309

586.254

671.789

3.621.038

(Nguồn: Bộ LĐ-TB&XH)


a. Chế độ trợ cấp thất nghiệp

- Về tiếp nhận hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp

Giai đoạn 2010-2017, tổng số người nộp hồ sơ đề nghị hưởng TCTN là 3.671.621 người, chiếm tỷ lệ 30,71% tổng số người tham gia BHTN và chiếm tỷ lệ 38,68% tổng số người thất nghiệp.

Theo thống kê của Bộ LĐ-TB&XH (bảng 3.8), số người đề nghị hưởng TCTN

cao nhất là vào năm 2017: 680.310 người, chiếm tỷ lệ 5,69% tổng số người tham gia BHTN và 55,42 % tổng số người thất nghiệp, nguyên nhân là do số người tham gia BHTN ngày càng tăng dẫn tới số người nộp hồ sơ hưởng TCTN tăng, đồng thời, tại các doanh nghiệp, tình trạng doanh nghiệp gặp khó khăn, thu hẹp quy mô sản xuất vẫn tiếp diễn mặc dù tình hình kinh tế có phần ổn định, kéo theo việc cắt giảm lao động, do đó số người thất nghiệp cũng tăng theo.

Bảng 3.8: Tương quan giữa số người nộp hồ sơ hưởng TCTN với số người tham gia BHTN và số người thất nghiệp giai đoạn 2010-2017

ĐVT: người

NỘI DUNG

Năm 2010

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

Tổng số người

tham gia BHTN

7.206.163

7.968.231

8.269.552

8.676.081

9.213.302

10.308.180

11.061.562

11.954.740

Tổng số người thất nghiệp

1.451.316

1.141.044

1.026.021

1.160.754

1.128.708

1.247.035

1.110.000

1.227.520

Số người nộp

hồ sơ hưởng TCTN


162.711


295.416


432.356


464.573


516.483


527.332


592.440


680.310

Tỷ lệ người nộp hồ sơ trong tổng số người tham gia BHTN

(%)


2,26


3,71


5,23


5,35


5,61


5,12


5,36


5,69

Tỷ lệ người nộp hồ sơ trong tổng số người

thất nghiệp (%)


11,21


25,89


42,14


40,02


45,76


42,29


53,37


55,42

(Nguồn: Bộ LĐ-TB&XH)


- Về giải quyết hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp:

Tổng số người có quyết định hưởng TCTN giai đoạn 2010- 2017 là 3.621.038 người, chiếm 98,62% số người nộp hồ sơ đề nghị hưởng TCTN của cả giai đoạn, chiếm tỷ lệ 30,29% tổng số người tham gia BHTN và chiếm tỷ lệ 38,15% tổng số người thất nghiệp. Trong đó, tỷ lệ người hưởng TCTN trong tổng số người tham gia BHTN và tỷ lệ người hưởng TCTN trong tổng số người thất nghiệp có xu hướng tăng lên hàng năm (biểu đồ 3.2).

Cũng theo số liệu thống kê Bộ LĐ-TB&XH, NLĐ hưởng TCTN chiếm tỷ lệ cao nhất ở độ tuổi 24-40 vì đây là nhóm lao động đã có kinh nghiệm làm việc, có sức khỏe, năng động, có xu hướng chuyển đổi công việc cao hơn các nhóm tuổi khác và lao động nữ mất việc làm nhiều hơn lao động nam, chủ yếu ở nhóm tuổi 24- 40 tuổi do phải đối mặt với nhiều rào cản trên TTLĐ- việc làm như: tồn tại sự phân

Xem tất cả 270 trang.

Ngày đăng: 17/05/2024