chuyển vốn lưu động giảm thì để đạt được mức doanh thu thuần nào đấy phải bỏ thêm ra một số vốn lưu động.
Hoặc:
VTK = M1 x (K1 – K0)
N
VTK =
VL§1
-M1
L
0
Trong đó: VTK: mức tiết kiệm hay tăng thêm vốn lưu động M1: doanh thu thuần kỳ này
N: số ngày trong kỳ (thường tính 360 ngày) K1: kỳ luân chuyển vốn lưu động kỳ này K0: kỳ luân chuyển vốn lưu động kỳ trước VL§1 là vốn lưu động bình quân kỳ này
L0: số lần luân chuyển vốn lưu động kỳ trước
Ví dụ: Hãy tính hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty năm N theo các dữ liệu sau đây:
- Vốn lưu động năm N-1: đầu năm: 5.000 triệu đồng, cuối quí I: 5.100 triệu đồng, cuối quí II: 5.200 triệu đồng, cuối quí III: 5.300 triệu đồng, cuối quí IV: 5.400 triệu đồng.
- Doanh thu thuần năm N-1: 15.600 triệu đồng (M0)
- Năm N: Doanh thu thuần 18.000 triệu đồng (M1), vòng quay vốn lưu động : 4 vòng (L1)
Tính toán như sau:
- Số lần luân chuyển của vốn lưu động năm N-1:
M0
L0 =
VLĐ
15.600
=
(5.000/2 + 5.100 + 5.200 + 5.300 + 5.400/2)/4
= 15.600 = 3 (lần)
5.200
- Kỳ luân chuyển vốn lưu động:
K0 =
K1 =
360
3
360
4
= 120 (ngày)
= 90 (ngày)
- Mức tiết kiệm vốn lưu động năm N so với năm N-1 do tốc độ luân chuyển vốn lưu động tăng từ 3 vòng lên 4 vòng là:
18.000
VTK =
360
x (90 - 120) = - 1.500 (triệu đồng)
Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Để sử dụng vốn lưu động có hiệu quả, doanh nghiệp phải tìm các quản lý tốt nhất các yếu tố cấu thành nên nhu cầu vốn lưu động, đó là các khoản vốn ở khâu dự trữ, các khoản nợ phải thu, các loại vốn bằng tiền.
Quản lý vốn ở khâu dự trữ
Mục tiêu quản lý
Dự trữ trong doanh nghiệp bao gồm các loại vật tư hàng hoá tồn kho. Mức dự trữ cần đảm bảo cho nhu cầu cần thiết của việc kinh doanh. Dự trữ quá ít có thế vật tư hàng hoá không đủ cho sản xuất, tiêu thụ, làm gián đoạn việc kinh doanh. Ngược lại, dự trữ quá lớn tới mức dư thừa không cần thiết sẽ làm đọng vốn lưu động, tăng chi phí. Mục tiêu của quản lý vốn dự trữ là:
- Đảm bảo dự trữ đủ vật tư, hàng hoá cho nhu cầu kinh doanh liên tục.
- Tối thiểu hoá số vốn lưu động ở khâu dự trữ để tránh đọng vốn.
Biện pháp quản lý vốn dự trữ
Các biện pháp quản lý vốn dự trữ nhằm vào các nhân tố ảnh hưởng tới mức dự trữ vật tư, hàng hoá (hàng tồn kho). Biên pháp chủ yếu là:
- Xác định đúng nhu cầu dự trữ vật tư, hàng hoá cho nhu cầu kinh doanh trong kỳ. Nếu là dự trữ vật tư thì tính toán trên cơ sở các định mức kinh tế – kỹ thuật về tiêu dùng vật tư. Nếu là dự trữ hàng hoá thì tính tới mức sản xuất và tiêu thụ thành phẩm hàng ngày và trong kỳ.
- Tìm nguồn cung ứng hàng hoá vật tư ổn định, thích hợp. Nguồn cung ứng lệ thuộc vào nhiều yếu tố có thể ảnh hưởng tới mức dự trữ như người cung cấp ở gần hay xa, phương tiện vận chuyển, thời gian vận chuyển, giá cả,… Chẳng hạn, nếu nguồn cung ứng là 7 ngày mới có một chuyến thì cần dự trữ dài ngày hơn so với nguồn cung cấp gần, chỉ 2- 3 ngày một chuyến.
- Quản lý tốt hàng tồn kho để tránh tổn thất ứ đọng, hạ phẩm chất vật tư, hàng hoá. Nếu vật tư hàng hoá bị ứ đọng, hạ phẩm chất cần phải có biện pháp thanh lý để thu hồi vốn hoặc thay đổi chủng loại.
- Áp dụng các biện pháp tài chính như mua bảo hiểm, lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho để có nguồn tài chính bù đắp tổn thất.
Quản lý khoản phải thu
Mục tiêu quản lý
Khoản phải thu (nợ phải thu) trong doanh nghiệp tồn tại là khách quan nhưng mức phải thu cao hay thấp cũng phụ thuộc vào nhân tố chủ quan là cách quản lý của doanh nghiệp. Nợ phải thu có nhiều loại, đó là khoản phải thu của người mua, khoản trả trước cho người bán, khoản phải thu nội bộ, khoản thuế giá trị gia tăng (VAT) được khấu trừ, khoản phải thu khác. Trong số này, khoản phải thu của khách hàng mua hoặc bán thường lớn nhất.Nợ phải thu quá lớn làm cho vốn lưu động bị chiếm dụng tạm thời tăng lên, tức là tăng chi phí sử dụng vốn. Nợ phải thu giảm quá mức cần thiết có thể giảm cơ hội kinh doanh. Vì vậy, mục tiêu quản lý các khoản phải thu là:
- Tối thiểu hoá các khoản nợ phải thu để giảm mức độ bị chiếm dụng vốn, không ảnh hưởng xấu tới chi phí, lợi nhuận.
- Không để xảy ra tình trạng nợ khó đòi, nợ bị mất.
- Tạo thuận lợi trong quan hệ mua ,bán liên quan đến việc thanh toán tiền hàng.
Biện pháp quản lý khoản phải thu
Tuỳ theo từng loại nợ phải thu và căn cứ vào mục tiêu quản lý nợ mà có các biện pháp quản lý có hiệu quả.
- Đối với khoản phải thu của khách hàng mua: biện pháp quản lý chủ yếu là lựa chọn thể thức thanh toán qua ngân hàng và có chiến lược bán chịu thích hợp.
Biện pháp quản lý khoản phải thu của khách hàng mua
Tác dụng | |
(1). Lựa chọn thể thức thanh toán qua | - Rút ngắn được thời gian thanh toán tiền |
ngân hàng thích hợp | hàng |
(2). Xây dựng chính sách bán chịu thích | |
hợp | |
- Cho phép trả chậm có thời hạn, quá thời | - Khuyến khích việc tiêu thụ sản phẩm, |
hạn phải trả lãi, nếu trả trước thì được | mở rộng thị trường. Tăng tính cạnh tranh |
giảm theo tỷ lệ (chiết khấu thanh toán) | (chiết khấu thương mại), và khuyến |
khích trả tiền sớm (chiết khấu thanh | |
toán). | |
- Xác định đối tượng bán chịu phải đủ tín | - Giảm bớt rủi ro do nợ khó đòi, nợ mất. |
nhiệm, có khả năng tài chính để trả nợ. | |
(3). Kiểm soát nợ phải thu | |
- Theo dòi các khoản nợ theo từng kỳ hạn | - Chủ động trong việc đòi nợ và áp dụng |
Có thể bạn quan tâm!
- Tài Trợ Vốn Bằng Hình Thức Tín Dụng Thương Mại
- Tài chính doanh nghiệp - 18
- Tài chính doanh nghiệp - 19
- Dự Đoán Thông Tin Tín Dụng Của Các Nhóm Khách Hàng
- Phân Tích Quyết Định Kéo Dài Thời Hạn Bán Hàng Cho A & M
- Chi Phí Đầu Tư Vào Hàng Tồn Kho Dự Trữ An Toàn Tối Ưu
Xem toàn bộ 220 trang tài liệu này.
các biện pháp cần thiết để đôn đốc trả nợ | |
bằng sổ theo dòi công nợ. | |
- Lập chỉ tiêu kiểm soát nợ phải thu: | - Để biết rò mức độ bị chiếm dụng vốn, |
Hệ số nợ | mức độ đạt được của doanh thu, từ đó có |
các biện pháp đôn đốc công nợ | |
Doanh số hàng bán ra (4). Thực hiện thu nợ - Đối chiếu công nợ - Các bước thu nợ quá hạn thanh toán: + Đôn đốc khách hành băng mọi biện pháp + Áp dụng biện pháp pháp lý (gia hạn nợ, chuyển sang nợ quá hạn) + Đưa ra toà án kinh tế để giải quyết (5). Xử lý nợ mất, nợ khó đòi bằng nguồn tài chính dự phòng của doanh nghiệp (nhưng vẫn theo dòi để tận thu). | |
- Để xác định rò các khoản nợ còn địa | |
chỉ để thu và để thoả thuận cách thu nợ | |
- Tạo điều kiện cho khách hàng kịp tìm | |
nguồn vốn để trả nợ | |
- Đặt khách hàng nợ vào trạng thái bắt | |
buộc phải trả nợ | |
- Là cách cuối cùng để thu nợ có nguy cơ | |
khó đòi | |
- Làm sạch bảng cân đối kế toán về nợ | |
phải thu của khách hàng nhưng đã tăng | |
chi phí. |
(số ngày) của nợ trong hạn và nợ quá hạn
- Đối với khoản trả trước cho người bán: khoản trả trước cho người bán thực chất không phải là khoản phải thu về mà là khoản tiền đặt cọc hoặc tiền hàng trả trước (một phần hay toàn bộ) nhưng hàng hoá chưa nhận được. Như vậy vốn của doanh nghiệp tạm thời bị chiếm dụng nên cũng cần phải qản lý cho tốt.
Biện pháp quản lý nợ này là:
+ Việc trả trước phải thực sự cần thiết và phải có hợp đồng cung ứng rò ràng về trách nhiệm của nhà cung cấp.
+ Các khoản trả trước nên có thời hạn ngắn để tránh hiện tượng biến dạng từ tín dụng thương mại (công nợ trong thanh toán tiền hàng hoá dịch vụ) thanh hình thức huy động vốn của nhà cung cấp.
+ Cần đánh giá mức độ tín nhiệm của nhà cung cấp về khẻ năng cung ứng hàng hoá, dịch vụ, về sự biến động của giá cả thị trường để giảm thiểu rủi ro mất vốn.
- Đối với khoản phải thu nội bộ: khoản phải thu nội bộ thường là các khoản tạm ứng nội bộ, các khoản phải thu từ các cơ sở trực thuộc. Biện pháp quản lý chủ yếu với khoản phải thu nội bộ là theo dòi, đôn đốc thanh toán kịp thời khi hoàn thành công việc và thu hồi các khoản dư thừa.
Quản lý vốn bằng tiền
Nội dung vốn bằng tiền: Vốn bằng tiền của d0anh nghiệp bao gồm tiền mặt tại quĩ, tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển. Các loại vốn bằng tiền phát sinh là cần thiết nhưng nếu để dư thừa quá lớn cũng hạn chế tới hiệu quả sử dụng vốn. Vì vậy cần có biện pháp quản lý thích hợp đối với từng loại.
Biện pháp quản lý vốn bằng tiền
Tác dụng | |
(1). Tiền mặt tại quĩ : - Không để tiền mặt tại quĩ quá lớn, nếu dư thừa vượt mức thì gửi ngân hàng. - Chi tiêu có nguyên tắc chế độ kế toán quĩ. - Kiểm quĩ cuối ngày, đối chiếu giữa tồn quĩ tiền mặt với sổ sách kế toán và sổ quĩ (cân bằng ba mặt) (2). Tiền đang chuyển : (Tiền đang làm thủ tục chuyển qua ngân hàng từ cơ sở trực thuộc hoặc từ khách hàng về tài khoản của doanh nghiệp) - Theo dòi chặt chẽ thời hạn từ khi chuyển từ đơn vị trực thuộc tới khi nộp về doanh nghiệp (nếu chuyển trực tiếp) | - Đảm bảo an toàn và tăng tính hiệu quả (có lãi tiền gửi ngân hàng) - Đảm bảo an toàn, hiệu quả. - Tránh sự lạm dụng của nhân viên trực tiếp quĩ tiền mặt và kế toán. - Tránh sự lạm dụng của nhân viên nộp tiền từ cơ sở và của nhân viên tiếp nhận khác. |
- Nên áp dụng biện pháp thu tiền qua ngân hàng và chuyển vào tài khoản tại ngân hàng. (3). Tiền gửi ngân hàng : - Đảm bảo số dư tiền gửi cần thiết tại ngân hàng để đủ khả năng thanh toán thường xuyên. Nếu thiếu phải tìm nguồn bổ sung - Khi dư thừa quá lớn tại tài khoản phải có biện pháp sử dụng như trả bớt nợ, đầu tư tài chính ngắn hạn. | - Tính an toàn cao và tiện lợi. - Chủ động về khả năng chi trả, khả năng thanh toán và nhu cầu kinh doanh - Tăng tính hiệu quả của vốn lưu động |
CHƯƠNG 6: QUẢN LÝ TÀI SẢN TRONG DOANH NGHIỆP
6.1. QUẢN LÝ TÀI SẢN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
6.1.1. Khái niệm và phân loại tài sản lưu động
6.1.1.1. Khái niệm tài sản lưu động
Tài sản lưu động trong doanh nghiệp là những tài sản có thời gian sử dụng tương đối ngắn và chuyển đổi hình dáng dễ dàng khi sử dụng. Trên bảng cân đối kế toán, tài sản lưu động thể hiện ở các khoản mục như tiền, các chứng khoán đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản nợ phải thu, hàng tồn kho và các tài sản lưu động khác.
Tài sản lưu động là tài sản chỉ tham gia 1 chu kỳ sản xuất kinh doanh tức là đến chu kỳ sản xuất kinh doanh sau lại phải dùng tài sản lưu động mới. Do đặc điểm này nên toàn bộ giá trị của tài sản lưu động được chuyển dịch 1 lần vào sản phẩm và được bù đắp toàn bộ khi sản phẩm được tiêu thụ.
Tài sản lưu động (trừ dụng cụ lao động) qua quá trình sản xuất hợp thành thực thể của sản phẩm nên mỗi giai đoạn của chu kỳ kinh doanh luôn thay đổi hình thái biểu hiện theo một vòng khép kín như sau:
Tiền
Nguyên vật liệu
Các khoản phải thu
Thành phẩm
Bán thành phẩm
Hình 6.1: Chu kỳ chuyển đổi của tài sản lưu động
Xét về mặt giá trị thì doanh nghiệp thu được một số tiền lớn hơn tiền mua nguyên vật liệu do chi phí nhân công, chi phí khấu hao, lãi kinh doanh... cũng được tính vào giá trị sản phẩm tiêu thụ.
Để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục thì luôn cần dự trữ tài sản lưu động ở tất cả các khâu trong quá trình sản xuất: dự trữ nguyên vật liệu, dự trữ bán thành phẩm, thành phẩm, dự trữ tài sản dưới dạng các khoản phải thu, dự trữ tiền. Như vậy tại mỗi thời điểm, tài sản lưu động của doanh nghiệp luôn tồn tại dưới các hình thái ở trên. Với doanh nghiệp thương mại, vòng luân chuyển của tài sản lưu động đơn giản hơn, tồn tại dưới dạng tiền, hàng hoá và các khoản phải thu.
6.1.1.2. Phân loại tài sản lưu động
Tuỳ theo tiêu thức phân loại mà tài sản lưu động được phân loại thành các thành phần khác nhau. Sau đây là một số cách phân loại tài sản lưu động thường dùng.
a. Phân loại tài sản lưu động theo hình thái biểu hiện
Theo tiêu chí phân loại này, tài sản lưu động biểu hiện dưới hinh thái cụ thể gì, thì có thể chia tài sản lưu động thành 2 loại: tiền và vật tư, hàng hoá.
* Tài sản lưu động biểu hiện bằng tiền bao gồm các loại sau:
- Tiền và các khoản tương đương tiền:
+ Tiền bao gồm tiền mặt tại quỹ, vàng bạc, tiền gửi ngân hàng không kỳ hạn, tiền đang chuyển.
+ Các khoản tương đương tiền là trị giá các chứng khoán như kỳ phiếu, tín phiếu… có kỳ hạn thanh toán không quá 3 tháng kể từ ngày doanh nghiệp mua.
- Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn là giá trị các chứng khoán đã mua có thời hạn thanh toán trên 3 tháng đến 1 năm và các khoản tiền gửi ngân hàng có kỳ hạn.
- Các khoản phải thu: đây là nhóm công nợ phải thu của người mua, các khoản trả trước (ứng trước) cho người bán, phải thu nội bộ, phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng.
- Các khoản khác: chi phí trả trước, thuế giá trị gia tăng được khấu trừ, các khoản phải thu từ nhà nước (thuế nộp thừa), tạm ứng cho công nhân viên chưa thanh toán.
* Tài sản lưu động biểu hiện bằng vật tư, hàng hoá bao gồm giá trị của các loại hàng tồn kho như:
- Trị giá hàng mua đang đi trên đường
- Trị giá nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu tồn kho,
- Trị giá công cụ dụng cụ,
- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang,
- Trị giá thành phẩm tồn kho, hàng gửi bán,
b. Phân loại theo vai trò của tài sản lưu động
Xét theo tiêu chí từng loại tài sản lưu động có vai trò gì trong các khâu của quá trình kinh doanh, có thể chia tài sản lưu động thành 3 loại: tài sản lưu động trong khâu dự trữ sản xuất, tài sản lưu động trong khâu sản xuất và tài sản lưu động trong khâu lưu thông.
* Tài sản lưu động trong khâu dự trữ sản xuất gồm có:
- Nguyên liệu chính
- Nguyên liệu phụ
- Nhiên liệu
- Phụ tùng thay thế
- Công cụ, dụng cụ
* Tài sản lưu động trong khâu sản xuất gồm có:
- Sản phẩm đang chế tạo
- Chi phí trả trước
- Chi phí chờ kết chuyển
* Tài sản lưu động trong khâu lưu thông gồm có:
- Thành phẩm
- Tiền
- Đầu tư tài chính ngắn hạn
- Khoản phải thu,tạm ứng…
Tài sản lưu động vận động không ngừng qua các khâu kinh doanh và mang tính chu kỳ. Việc phân loại tài sản lưu động chỉ mang tính chất tương đối. Điều quan trọng nhất của việc phân loại tài sản lưu động là giúp cho công tác quản lý tài sản lưu động đạt được các mục tiêu cơ bản sau đây:
- Đạt được hiệu quả tối ưu là lợi nhuận
- Luôn đảm bảo cho các khâu của quá trình kinh doanh được liên tục, không bị gián đoạn.
- Đảm bảo khả năng thanh toán của công nợ ngắn hạn
6.1.2. Nội dung quản lý tài sản lưu động
Giá trị các loại tài sản lưu động của các doanh nghiệp kinh doanh, sản xuất thường chiếm từ 25% đến 50% tổng giá trị tài sản. Vì vậy, quản trị và sử dụng hợp lý các loại tài sản lưu động có ảnh hưởng rất quan trọng đối với việc hoàn thành mục tiêu chung của doanh nghiệp. Mặc dù có khá nhiều nguyên nhân làm cho doanh nghiệp bị phá sản, song sự hoạch định và quản lý yếu kém các loại tài sản lưu động là một nguyên nhân rất quan trọng.
Một doanh nghiệp không thể hoạt động nếu không có tài sản lưu động. Bởi vậy, các doanh nghiệp cần tiến hành phân tích hiệu quả khi đầu tư vào các loại tài sản lưu động. Khi phân tích cần chú ý tới những điểm khác biệt giữa tài sản lưu động và tài sản cố định:
- Các loại tài sản lưu động có thể chuyển đổi thành tiền nhanh hơn so với tài sản cố định.
- Không như tài sản cố định, các khoản đầu tư ngân quỹ vào tài sản lưu động thường có thể bị hủy bỏ tại bất cứ thời điểm nào mà không phải chịu chi phí tốn kém. Song do tài sản lưu động phải đáp ứng nhanh chóng sự biến động của doanh thu và sản