Bảng Tóm Tắt Các Nghiên Cứu Về Tác Động Của Đdh Đến Ổn Định Ngân Hàng:


bị giảm. Kết luận từ tác giả cho rằng ĐDH thu nhập không mang lại lợi ích cho các NHTM Việt Nam trong suốt giai đoạn nghiên cứu 2006-2013.

Có nhiều công trình nghiên cứu về ĐDH của các NHTM t r o n g n ư ớ c đã được một số tác giả tiếp cận ở các góc độ, phạm vi, đối tượng nghiên cứu khác nhau. Một số công trình nghiên cứu tiêu biểu liên quan đến nghiên cứu này trong thời gian vừa qua có thể kể đến:

Ngô Thị Liên Hương (2011) về “Đa dạng hóa dịch vụ tại NHTM Việt Nam”: khái quát về các vấn đề cơ bản của ĐDH trong lĩnh vực ngân hàng như khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa, các chỉ tiêu đánh giá mức độ ĐDH. Từ việc phân tích các nhân tố tác động đến việc ĐDH, tác giả chỉ ra bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam từ một số quốc gia trên thế giới. Qua đó đề xuất các kiến nghị để phát triển ĐDH sản phẩm dịch vụ ngân hàng Việt Nam dựa trên nền tảng chiến lược phát triển ngân hàng đến năm 2020.

Nguyễn Thanh Phong (2011) về “Đa dạng hóa sản phẩm kinh doanh của NHTM Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế”: nghiên cứu trình bày một cách hệ thống toàn bộ các vấn đề lý luận cơ bản về ĐDH, kinh nghiệm của các nước về ĐDH sản phẩm và bài học rút ra cho Việt Nam. Thành công của nghiên cứu ở chỗ đánh giá một cách rõ ràng và đầy đủ về thực trạng ĐDH sản phẩm của hệ thống NHTM Việt Nam, từ đó chỉ ra những mặt đạt được, hạn chế và rủi ro trong quá trình thực hiện ĐDH. Từ đó đề xuất giải pháp chi tiết cho từng nhóm sản phẩm, dịch vụ,…


Bảng 2.4: Bảng tóm tắt các nghiên cứu về tác động của ĐDH đến ổn định ngân hàng:


Tên tác giả, năm

Mô hình nghiên cứu

Đối tượng nghiên

cứu

Nội dung và kết quả nghiên cứu

Mối tương quan cùng chiều

Mohammed và cộng sự (2016)

Biến phụ thuộc: Z-Score, RAROA, RAROE

Biến độc lập: Chỉ số ĐDH thu nhập (DIV), ĐDH địa lý (Cross-border banking)

Tác động của ĐDH thu nhập và địa lý đến rủi ro và thu nhập ngân hàng

- Nghiên cứu cho thấy ĐDH thật sự mang lại hiệu quả cho hoạt động ngân hàng, đồng thời làm giảm rủi ro. Cụ thể, khi ngân hàng mở rộng biên giới hoạt động sẽ tạo ra nhiều cơ hội ĐDH thu nhập bằng cách gia tăng cung ứng sản phẩm, dịch vụ. Từ đó thu nhập gia tăng, và rủi ro cũng giảm đáng kể.

- Mẫu nghiên cứu là 320 ngân hàng tại 29 quốc gia Châu Phi giai

đoạn 2002- 2013.

Mercieca và cộng sự (2007)

Biến phụ thuộc: ROA, ROE Biến độc lập: Chỉ số ĐDH FOCUS, chi số thu nhập ngoài lãi NII.

Tác động của ĐDH thu nhập đến rủi ro và lợi nhuận ngân hàng

- Kết quả nghiên cứu cho thấy khi ngân hàng ĐDH thu nhập, đặc biệt là mở rộng các hoạt động phi lãi, làm giảm rủi ro và tăng lợi nhuận cho ngân hàng.

- Nghiên cứu thực hiện trên 23 ngân hàng trong nước và 16 ngân

hàng nước ngoài trên lãnh thổ Philippin từ năm 1999 đến 2005.

Lee và cộng sự

(2013)

Biến phụ thuộc: ROA, ROE,

NPL.

Mối quan hệ giữa

ĐDH thu nhập đến

- Nghiên cứu đo lường ảnh hưởng của ĐDH thu nhập đến HQKD

ngân hàng. Trong đó, tác giả có xem xét tác động của yếu tố cấu

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 221 trang tài liệu này.

Tác động của đa dạng hóa và cạnh tranh đến ổn định của ngân hàng thương mại: Nghiên cứu tại Việt Nam - 11



Biến độc lập: Chỉ số ĐDH DIV

HQKD ngân hàng

trúc tài chính và hàng loạt các cải cách tài chính. Kết quả cho thấy hiệu quả ngân hàng được gia tăng thông qua ĐDH.

- Mẫu nghiên cứu gồm 2.372 ngân hàng ở 29 quốc gia Châu Á –

Thái Bình Dương giai đoạn 1995-2009.

Mathuva (2015)

Biến phụ thuộc: ROE, ROA Biến độc lập: Thu nhập ngoài lãi, chì số ĐDH thu nhập (HHI)

Ảnh hưởng của ĐDH thu nhập đến HQKD ngân hàng

- Kết quả nghiên cứu cung cấp bằng chứng thực nghiệm về tác động của ĐDH thu nhập đến HQKD. Từ đó hàm ý chính sách ĐDH dựa trên quy mô để mang lại hiệu quả và ổn định ngân hàng.

- Nghiên cứu thực hiện trên 212 tổ chức tín dụng của Kenya

trong giai đoạn 2008-2013.

Fang và Van Lelyveld, 2014

Sử dụng ma trận tương quan giữa các yếu tố để ước lượng.

Tác động của ĐDH địa lý đến rủi ro ngân hàng

- Kết quả cho thấy ĐDH địa lý làm giảm rủi ro tín dụng với tỷ lệ 1,1% và các loại rủi ro khác từ 0% - 8%.

- Mẫu dữ liệu được lấy từ các công ty con của 49 tập đoàn ngân

hàng xuyên quốc gia giai đoạn 1992 – 2009

Thilakaweera và cộng sự (2016)

Phương pháp phân tích tham số (SFA) và phi tham số (DEA)

Tác động của ĐDH địa lý đến HQKD ngân hàng

- Kết quả cho thấy ĐDH địa lý thật sự mang lại hiệu quả tích cực cho sự phát triển ngân hàng, đặc biệt là gia tăng số lượng chi nhánh chưa từng có. Từ đó đóng góp cho sự tăng trưởng mạnh mẽ của ngành ngân hàng.

- Nghiên cứu thực hiện trên mẫu là 2 ngân hàng quốc doanh, 9





ngân hàng trong nước và 4 ngân hàng nước ngoài giai đoạn 2007 -

2013

Elsas và cộng sự (2009)


Ảnh hưởng của

ĐDH thu nhập đến lợi nhuận ngân hàng

- ĐDH thu nhập làm gia tăng lợi nhuận ngân hàng.

- Nghiên cứu thực hiện trên mẫu là 380 ngân hàng niêm yết tại 9 quốc gia giai đoạn 1996 – 2008, kể cả thời kỳ khủng hoảng kinh tế.

Meslier và cộng sự (2016)

Biến phụ thuộc: ROA, ROE, Z-Score

Biến độc lập: ĐDH địa lý (GD) và quy mô ngân hàng

(Size)

Tác động của ĐDH địa lý đến lợi nhuận và rủi ro ngân hàng

- Nghiên cứu thực hiện đo lường ảnh hưởng của ĐDH địa lý đến lợi nhuận và rủi ro ngân hàng. Kết quả cho thấy các ngân hàng có quy mô nhỏ hay lớn đều chịu sự tác động tích cực từ ĐDH này.

- Mẫu nghiên cứu là các công ty sở hữu ngân hàng tại Mỹ từ năm

1994 đến năm 2006 với số lượng 10.681 ngân hàng.

Curi và cộng sự (2015)

Sử dụng phương pháp phi tham số (DEA) để đo lường HQKD ngân hàng thông qua hoạt động ĐDH

Tác động của ĐDH đến HQKD của các ngân hàng nước ngoài

- Nghiên cứu đặt các yếu tố ĐDH và HQKD trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế. Kết quà phản ánh chi nhánh ngân hàng khai thác được lợi thế của đa dạng háo để gia tăng HQKD trong giai đoạn khủng hoảng, điều mà không làm được trong giai đoạn trước khủng hoảng.

- Nghiên cứu thực hiện đối với các ngân hàng nước ngoài tại Luxembourg bao gồm 2.087 chi nhánh ngân hàng từ 1995 đến

2010.


Rossi và cộng sự (2009)

Sử dụng mô hình hồi quy với dữ liệu bảng.

Tác động của ĐDH trên quy mô và lĩnh vực ngành đến rủi ro, chi phí, lợi nhuận

và vốn ngân hàng

- Kết quả từ nghiên cứu cho thấy mặc dù ĐDH ảnh hưởng tiêu cực đến chi phí nhưng làm tăng lợi nhuận, hiệu quả và tác động tích cực đến vốn ngân hàng.

- Số liệu nghiên cứu cung cấp từ NHTW Úc từ năm 1997 – 2003

cho 96 NHTM trong vòng 7 năm ở Úc.

Mối tương quan ngược chiều

Garcia - Kuhnert và cộng sự (2013)

Sử dụng mô hình hồi quy với dữ liệu bảng.

ĐDH cổ đông và thái độ đối với rủi ro

- Kết quả nghiên cứu cho thấy ĐDH cổ đông làm gia tăng rủi ro cho ngân hàng.

- Nghiên cứu thực hiện trên mẫu gồm 1.184 ngân hàng ở 36 quốc

gia Châu Âu với 3.010 cổ đông của các ngân hàng đó

Berger và cộng sự (2010)

Biến phụ thuộc: ROA, NLP Biến độc lập: Chi số ĐDH: cho vay, huy động vốn, tài

sản và địa lý

Ảnh hưởng của ĐDH đến HQKD và rủi ro ngân hàng

- Kết quả nghiên cứu: (1) ĐDH là giảm lợi nhuận và tăng rủi ro;

(2) Các ngân hàng có sở hữu nước ngoài không lựa chọn chiến lược ĐDH trong hoạt động.

- Mẫu nghiên cứu là các ngân hàng Nga giai đoạn 1996 – 2006.

Acharya và cộng sự (2006)

Biến phụ thuộc : ROA, ROE Biến độc lập: ĐDH cho vay (I-HHI), ĐDH tài sản (A-

HHI) và ĐDH nguồn vốn

Tác động của ĐDH lên thu nhập và rủi ro ngân hàng

- Kết quả nghiên cứu cho thấy ĐDH nguồn vốn, cho vay và quy mô tài sản ngân hàng ảnh hưởng tiêu cực đến thu nhập và làm gia tăng rủi ro ngân hàng. Mặt khác, không có đảm bảo rằng sự an

toàn cho ngân hàng sẽ cao hơn.



theo địa phương (G-HHI)


- Nghiên cứu thực hiện trên mẫu là 105 ngân hàng ở Ý giai đoạn

1993 - 1999

Berger và cộng sự (2010)

Biến phụ thuộc: ROA, Chi phí/TTS

Biến độc lập: Chi số ĐDH: cho vay, huy động vốn, tài

sản và địa lý

Ảnh hưởng của ĐDH đến lợi nhuận và chi phí ngân hàng

- Kết quả nghiên cứu: (1) ĐDH là giảm lợi nhuận và tăng chi phí;

(2) Các ngân hàng có sở hữu nước ngoài không lựa chọn chiến lược ĐDH trong hoạt động.

- Mẫu nghiên cứu là các ngân hàng Trung Quốc giai đoạn 1996 –

2006.

Bõninghausen và Kõhler (2015)

Mô hình hồi quy tuyến tính với dữ liệu bảng

Tác động của ĐDH danh mục cho vay đến hiệu quả hoạt

động ngân hàng

- ĐDH danh mục cho vay không thật sự mang lại hiệu quả cho các ngân hàng ở Đức.

- Nghiên cứu thực hiện trên mẫu gồm 18 NHTM và các định chế

tài chính trung gian lớn nhất của Đức giai đoạn 2003-2007.

Hayden và cộng sự (2006)

Biến phụ thuộc: Lợi nhuận và rủi ro ngân hàng

Biến độc lập: Chỉ số Herfindahl phản ánh mức độ

ĐDH

Mối quan hệ giữa ĐDH và HQKD

ngân hàng

- Kết quả nghiên cứu cho thấy ĐDH có ngy cơ làm giảm lợi nhuận nhuận ngân hàng trong tương quan với mức độ rủi ro được kiểm soát.

- Mẫu nghiên cứu là 983 ngân hàng ở Đức từ năm 1996 đến năm

2002

Gulmhussen và

cộng sự (2014)

Mô hình hồi quy tuyến tính

OLS.Biến phụ thuộc: Risk –

Tác động của ĐDH

danh mục đầu tư đến

- ĐDH danh mục đầu tư trên phạm vi quốc tế gia tăng rủi ro cho

ngân hàng.



Rủi ro ngân hàng

Biến độc lập: ĐDH danh mục đầu tư, tài sản

rủi ro ngân hàng

- Nghiên cứu thực hiện trên mẫu gồm 384 ngân hàng niêm yết từ 56 quốc gia, số liệu được lấy trong giai đoạn 2001-2007

Võ Xuân Vinh và Trần Thị Phương

Mai (2015)

Sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính với dữ liệu bảng

động.

Mối quan hệ giữa ĐDH thu nhập và lợi

nhuận.

Kết quả nghiên cứ chỉ ra ĐDH thu nhập có lợi cho các NHTM Việt Nam trong suốt giai đoạn nghiên cứu 2006-2013


Ngô Thị Liên Hương (2011)


Nghiên cứu định tính


ĐDH sản phẩm dịch vụ của các NHTM Việt Nam

- Các vấn đề cơ bản về ĐDH .

- Các nhân tố ảnh hưởng đến ĐDH sản phẩm dịch vụ

- Bài học kinh nghiệm về hoạt động ĐDH sản phẩm

- Các giải pháp để phát triển hoạt động ĐDH sản phẩm, dịch vụ tại các NHTM Việt Nam.


Nguyễn Thanh Phong (2011)


Phương pháp nghiên cứu định tính

ĐDH sản phẩm kinh doanh ngân hàng trong điều kiện hội nhập

- Các vấn đề lý luận cơ bản về ĐDH

- Thực trạng ĐDH sản phẩm của hệ thống NHTM Việt Nam

- Kinh nghiệm của các nước về ĐDH sản phẩm và bài học rút ra cho Việt Nam

- Đề xuất giải pháp chi tiết cho từng nhóm sản phẩm, dịch vụ,…

Nguồn: Tác giả tổng hợp


2.6.2 Tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm về tác động của cạnh tranh đến ổn định ngân hàng

Có hai quan điểm chính đã được phát triển về vấn đề này: quan điểm thứ nhất: cho thấy rằng sự cạnh tranh trong ngành ngân hàng dẫn đến mất ổn định, trong khi quan điểm thứ hai cho rằng có mối quan hệ tích cực tồn tại giữa cạnh tranh và ổn định của các NHTM.

Quan điểm thứ nhất: cạnh tranh - dễ tổn thương, được đề xuất bởi Keeley (1990). Ý tưởng chính của quan điểm này là sự cạnh tranh của ngân hàng cao sẽ làm gia tăng rủi ro của ngân hàng và mất ổn định ngân hàng. Ví dụ, trong trường hợp cạnh tranh hoàn hảo, lợi nhuận của các ngân hàng sẽ bằng không, và không có tiềm năng tạo ra lợi nhuận trong tương lai (giá trị thương hiệu bằng không). Ngân hàng sẽ hạ thấp các tiêu chuẩn để lựa chọn đầu tư, vì họ không có gì để mất. Ngược lại, nếu các ngân hàng có một ít sức mạnh thị trường và có được giá trị thương hiệu tích cực, các nhà quản lý ngân hàng cũng như các cổ đông sẽ thận trọng hơn trong việc chấp nhận rủi ro. Để hỗ trợ cho mô hình giá trị thương hiệu, Allen và Gale (2004) sử dụng mô hình đại diện. Họ cho rằng cuộc khủng hoảng tài chính sẽ có nhiều khả năng xảy ra trong các ngân hàng ít tập trung. Ý tưởng chính đằng sau quan điểm này là sự cạnh tranh quá mức làm suy giảm giá trị thương hiệu của các ngân hàng bằng cách giảm tiền thuê độc quyền của họ và do đó buộc họ phải thực hiện hoạt động có nhiều rủi ro hơn. Matutes và Vives (2000) cho rằng ngân hàng có sức mạnh thị trường cao hơn sẽ giảm được rủi ro phá sản của ngân hàng trong môi trường cạnh tranh không hoàn hảo. Hellmann và cộng sự (2000) cũng khẳng định cạnh tranh có thể gây ảnh hưởng tiêu cực đến hành vi thận trọng của các ngân hàng. Để kiểm định cho quan điểm này, nhóm tác giả Allen N. Berger, Leora F. Klapper, Rima Turk-Ariss (2009) đã thực hiện nghiên cứu trên mẫu là 8.235 ngân hàng ở 23 quốc gia phát triển. Kết quả cho thấy cạnh tranh lảm giảm sức mạnh thị trường ngân hàng, giảm lợi nhuận và giá trị thương hiệu ngân hàng, đồng thời gia tăng nguy cơ rủi ro tiềm ẩn, đặc biệt là rủi ro danh mục đầu tư và danh mục cho

vay.

Xem toàn bộ nội dung bài viết ᛨ

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 26/11/2022