Biểu đồ 3.2: Tầm quan trọng của các công ty du lịch trong công tác vận động khách du lịch tham gia bảo vệ môi trường tại khu du lịch
(Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả, tháng 6/2020)
Tuy nhiên qua kết quả khảo sát khách du lịch tại Sa Pa về mức độ thuận lợi về tiếp cận thông tin về bảo vệ môi trường tự nhiên qua các công ty du lịch thì kết quả thu được là không tốt.
Biểu đồ 3.3: Biểu kết quả khảo sát về mức độ thuận lợi về tiếp cận thông tin bảo vệ môi trường tự nhiên qua các công ty du lịch
(Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả, tháng 6/2020)
Qua biểu kết quả nghiên cứu trên có thể thấy rõ được mức độ thuận lợi của khách du lịch về việc tiếp cận thông tin về bảo vệ môi trường tự nhiên tại Sa Pa thông qua các tổ chức du lịch là không cao, mức độ không thuận lợi và ít thuận lợi chiếm tỉ lệ rất cao lên đến gần 90% (89,6%), mức độ thuận lợi trở lên chỉ chiếm một tỉ lệ nhỏ (10,4%), kết quả này cho thấy khách du lịch ít được tiếp cận thông tin về bảo vệ môi trường qua các tổ chức du lịch. Qua kết quả khảo sát khách du lịch về việc các công ty du lịch có thường xuyên tuyên truyền cho khách du lịch về bảo vệ môi trường tự nhiên hay không thì kết quả thu được là các công ty du lịch không thường xuyên làm công việc này.
Biểu đồ 3.4: Mức độ các công ty du lịch tuyên truyền cho khách du lịch tham gia bảo vệ môi trường
(Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả, tháng 6/2020)
Qua biểu đồ trên có thể thấy tỉ lệ các công ty du lịch thường xuyên tuyên truyền cho khách du lịch tham gia bảo vệ môi trường chỉ chiếm 10%, điều này chứng minh cho việc khách du lịch không thuận lợi trong việc tiếp
cận các thông tin về bảo vệ môi trường đã khảo sát ở trên là do tỉ lệ các công ty du lịch làm chưa tốt công tác tuyên truyền cho khách du lịch còn rất cao, qua kết quả khảo sát trên cho thấy các công ty du lịch chưa thật sự quan tâm đến công tác tuyên truyền cho khách du lịch cùng chung tay tham gia bảo vệ môi trường tự nhiên tại nơi du lịch.
Qua các kết quả khảo sát trên đã cho thấy các công ty du lịch có vai trò rất quan trọng trong việc thúc đẩy khách du lịch tham gia bảo vệ môi trường, tuy nhiên các công ty du lịch làm chưa tốt công việc này, điều này sẽ làm ảnh hưởng rất lớn đến công tác bảo vệ môi trường tại đây.
Áp dụng lý thuyết tương tác biểu trưng để phân tích yếu tố này để lý giải cho vấn đề tương tác giữa tổ chức du lịch và khách du lịch. Từ cách tiếp cận của thuyết tương tác biểu trưng có thể cho chúng ta thấy vấn đề của việc khách du lịch ít tiếp cận được với thông tin về bảo vệ môi trường từ các tổ chức du lịch có thể bắt nguồn từ một số yếu tố như: các tổ chức du lịch chỉ quan tâm đến lợi nhuận kinh tế, hướng dẫn viên du lịch ít tương tác, trình độ học vấn của khách du lịch, tuổi tác, mục đích khác nhau. Chính vì những yếu tố trên tạo nên sự tương tác kém giữa khách du lịch với các tổ chức du lịch và với môi trường, điều đó sẽ làm cho việc tham gia bảo vệ môi trường tự nhiên của khách du lịch bị ảnh hưởng.
3.3. Yếu tố từ khách du lịch
Khách du lịch là yếu tố quan trọng nhất tác động đến môi trường khu du lịch Sa Pa nói riêng và các khu du lịch khác nói chung, việc khách du lịch có thường xuyên tham gia bảo vệ môi trường hay không chính là yếu tố quyết định đến chất lượng môi trường ở khu du lịch đó, để khách du lịch thường xuyên tham gia bảo vệ môi trường tự nhiên cần có các biện pháp hạn chế các yếu tố tác động tiêu cực đến bản thân khách du lịch.
3.3.1. Trình độ học vấn
Trình độ học vấn là yếu tố ảnh hưởng rất nhiều đến nhận thức của con
người, đa số người có học vấn cao sẽ nhìn nhận về một vấn đề theo nhiều chiều hướng, khía cạnh hơn so với người có trình độ học vấn thấp. Từ kết quả khảo sát tỉ lệ tham gia thu gom rác thải trên yếu tố trình độ học vấn thu được kết quả cho thấy tỉ lệ ít tham gia thu gom rác thải cao ở nhóm không đi học và tỉ lệ hay tham gia cao ở nhóm có trình độ học vấn cao.
Bảng 3.1: Mức độ tham gia hoạt động thu gom rác thải của khách du lịch tại Sa Pa trên yếu tố trình độ học vấn
Mức độ tham gia hoạt động thu gom rác thải của khách du lịch tại Sa Pa | Trình độ học vấn | ||||||||||
Không đi học | Dưới 12/12 | 12/12 | Cao đẳng, Đại học | Trên Đại học | |||||||
N | % | N | % | N | % | N | % | N | % | ||
1 | Không làm | 1 | 3,7 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
2 | Ít làm | 17 | 62,7 | 11 | 44 | 15 | 28,3 | 19 | 21,3 | 2 | 3,6 |
3 | Lúc làm lúc không | 9 | 33,6 | 5 | 20 | 15 | 28,3 | 16 | 17,8 | 11 | 19,6 |
4 | Hay làm | 0 | 0 | 9 | 36 | 23 | 43,4 | 54 | 60,9 | 43 | 76,8 |
Tổng | 27 | 100 | 25 | 100 | 53 | 100 | 89 | 100 | 56 | 100 |
Có thể bạn quan tâm!
- Biểu Kết Quả Khảo Sát Về Nhận Thức Của Khách Du Lịch Về Tầm Quan Trọng Của Việc Chia Sẻ Thông Tin Bảo Vệ Môi Trường Lên Mạng Xã Hội
- Biểu Kết Quả Khảo Sát Về Tình Hình Tham Gia Hoạt Động Thu Gom Rác Thải Tại Khu Du Lịch Sa Pa Của Khách Du Lịch
- Chia Sẻ Thông Tin Bảo Vệ Môi Trường Khu Du Lịch Trên Trang Cá Nhân Facebook, Zalo, Intagram, ...
- Mức Độ Tham Gia Tuyên Truyền Về Bảo Vệ Môi Trường Cho Khách Du Lịch Khác Của Khách Du Lịch Trên Yếu Tố Trình Độ Học Vấn
- Mức Độ Tham Gia Sử Dụng Các Sản Phẩm Thân Thiện Môi Trường Trong Quá Trình Du Lịch Tại Sa Pa Của Khách Du Lịch Trên Yếu Tố Nghề Nghiệp
- Sự tham gia của khách du lịch trong việc bảo vệ môi trường tự nhiên tại khu du lịch Sa Pa, tỉnh Lào Cai - 13
Xem toàn bộ 115 trang tài liệu này.
(Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả, tháng 6/2020) Qua bảng số liệu trên có thể thấy tỉ lệ khách du lịch có trình độ học vấn không đi học tỉ lệ thường xuyên tham gia thu gom rác thải bằng 0, tỉ lệ không làm và làm ít chiếm tỉ lệ rất cao (66,4%), ở nhóm có trình độ dưới 12/12 tỉ lệ này là 64% và ở nhóm có trình độ 12/12 tỉ lệ này là 56,6%, bên cạnh đó ở đối tượng khách du lịch có trình độ học vấn từ cao đẳng trở lên thì tỉ lệ khách du lịch ít thu gom rác thải chiếm tỉ lệ thấp (21,3%), còn tỉ lệ thường xuyên làm chiếm tỉ lệ khá cao (60,9%). Qua đó có thể thấy tình hình tham gia thường xuyên hoạt động thu gom rác thải ở nhóm đối tượng có trình độ học vấn thấp là
không cao, cần phải tập trung các biện pháp cải thiện vào nhóm đối tượng này.
Khảo sát mức độ tham gia vứt rác thải đúng nơi quy định dựa trên yếu tố về trình độ học vấn thu được kết quả khảo sát là nhóm có trình độ học vấn từ cao đẳng trở lên tỉ lệ thường xuyên vứt rác đúng nơi quy định cao hơn các nhóm khác, tuy nhiên tỉ lệ khách du lịch không thường xuyên giữa các nhóm
đều cao.
Bảng 3.2: Mức độ tham gia hoạt động vứt rác thải đúng nơi quy định của khách du lịch tại Sa Pa trên yếu tố độ tuổi
Mức độ tham gia hoạt động vứt rác thải đúng nơi quy định | Trình độ học vấn | ||||||||||
Không đi học | Dưới 12/12 | 12/12 | Cao đẳng, Đại học | Trên Đại học | |||||||
N | % | N | % | N | % | N | % | N | % | ||
1 | Không làm | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
2 | Ít làm | 1 | 3,8 | 2 | 8 | 1 | 2,1 | 1 | 1,2 | 0 | 0 |
3 | Lúc làm lúc không | 26 | 96,2 | 21 | 84 | 42 | 79,2 | 61 | 68,5 | 23 | 41,1 |
4 | Hay làm | 0 | 0 | 2 | 8 | 10 | 18,7 | 27 | 30,3 | 33 | 58,9 |
Tổng | 27 | 100 | 25 | 100 | 53 | 100 | 89 | 100 | 56 | 100 |
(Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả, tháng 6/2020)
Từ bảng kết quả nghiên cứu khảo sát trên có thể thấy được ở các nhóm trình độ từ không đi học đến nhóm có trình độ cao đẳng, đại học đều có tỉ lệ khách du lịch ít vứt rác đúng nơi quy định, bên cạnh đó tỉ lệ khách du lịch lúc làm lúc không làm đều có tỉ lệ cao, ở nhóm không đi học là 96,2%; dưới 12/12 là 84%; 12/12 là 79,2%; Cao đẳng, Đại học là 68,5%; trên Đại học là 41,1%. Tuy tỉ lệ này giảm dần ở các nhóm có trình độ cao dần lên nhưng nhìn chung tỉ lệ khách du lịch lúc làm lúc không làm vẫn ở mức cao. Tỉ lệ khách du lịch thường xuyên vứt rác đúng nơi quy định cũng tăng tỉ lệ thuận với trình độ học vấn từ thấp đến cao, tỉ lệ này ở nhóm có trình độ dưới 12/12 chỉ có 8% lên đến 30,3% ở nhóm có trình độ cao đẳng, đại học và 58,9% với nhóm có trình độ sau đại học, điều đó chứng tỏ trình độ học vấn tăng tỉ lệ thuận với việc tham gia vứt rác đúng nơi quy định.
Khảo sát tình hình sử dụng các sản phẩm thân thiện với môi trường của khách du lịch trên yếu tố trình độ học vấn thu được kết quả là nhóm trình độ học vấn từ cao đẳng, đại học trở lên thường xuyên sử dụng các sản phẩm thân thiên với môi trường trong quá trình du lịch tại Sa Pa cao hơn nhóm có trình độ học vấn từ 12/12 trở xuống.
Bảng 3.3: Mức độ tham gia sử dụng các sản phẩm thân thiện môi trường trong quá trình du lịch tại Sa Pa của khách du lịch trên yếu tố
Mức độ tham gia sử dụng các sản phẩm thân thiện với môi trường | Trình độ học vấn | ||||||||||
Không đi học | Dưới 12/12 | 12/12 | Cao đẳng, Đại học | Trên Đại học | |||||||
N | % | N | % | N | % | N | % | N | % | ||
1 | Không làm | 2 | 7,4 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
2 | Ít làm | 19 | 70,4 | 23 | 92 | 34 | 64,2 | 56 | 62,9 | 37 | 66,1 |
3 | Lúc làm lúc không | 6 | 22,2 | 2 | 8 | 19 | 35,8 | 29 | 32,6 | 16 | 28,6 |
4 | Hay làm | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 4 | 4,5 | 3 | 5,3 |
Tổng | 27 | 100 | 25 | 100 | 53 | 100 | 89 | 100 | 56 | 100 |
(Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả, tháng 6/2020) Từ bảng tương quan trên có thể thấy được tỉ lệ khách du lịch ít làm và không thường xuyên sử dụng các sản phẩm thân thiện với môi trường khi đi du lịch ở tất cả các trình độ học vấn đều rất cao. Tuy nhiên tỉ lệ thường xuyên sử dụng các sản phẩm thân thiện với môi trường trong quá trình du lịch đều nằm ở nhóm có trình độ học vấn từ Cao đẳng, Đại học trở lên. Tỉ lệ không sử dụng sản phẩm thân thiện với môi trường nằm ở nhóm không đi học. Qua đó có thể thấy được trình độ học vấn có tác động đến việc tham gia sử dụng các
sản phẩm thân thiện với môi trường của khách du lịch.
Khảo sát hoạt động sử dụng phương tiện di chuyển thân thiện với môi trường dựa trên yếu tố về trình độ học vấn của khách du lịch cũng thu được kết quả hầu hết những khách du lịch thường xuyên tham gia di chuyển bằng các phương tiện thân thiện với môi trường đều nằm trong nhóm có trình độ học vấn từ cao đẳng trở lên, ngược lại nhóm có trình độ học vấn từ 12/12 trở xuống tỉ lệ này là rất thấp.
Bảng 3.4: Mức độ tham gia sử dụng các phương tiện di chuyển thân thiện môi trường trong quá trình du lịch tại Sa Pa của khách du lịch trên yếu tố trình độ học vấn
Mức độ tham gia sử dụng các phương tiện di chuyển thân thiện môi trường trong quá trình du lịch tại Sa Pa | Trình độ học vấn | ||||||||||
Không đi học | Dưới 12/12 | 12/12 | Cao đẳng, Đại học | Trên Đại học | |||||||
N | % | N | % | N | % | N | % | N | % | ||
1 | Không làm | 12 | 44,4 | 11 | 44 | 18 | 33,9 | 25 | 28,1 | 16 | 28,6 |
2 | Ít làm | 13 | 48,1 | 13 | 52 | 32 | 60,3 | 54 | 60,7 | 32 | 57,1 |
3 | Lúc làm lúc không | 2 | 7,5 | 1 | 4 | 2 | 3,8 | 3 | 3,4 | 1 | 1,8 |
4 | Hay làm | 0 | 0 | 0 | 0 | 1 | 2 | 7 | 7,8 | 7 | 12,5 |
Tổng | 27 | 100 | 25 | 100 | 53 | 100 | 89 | 100 | 56 | 100 |
(Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả, tháng 6/2020)
Từ biểu đồ trên có thể thấy được, tỉ lệ khách du lịch thường xuyên tham gia sử dụng các phương tiện di chuyển với môi trường đều nằm ở nhóm có trình độ học vấn từ Cao đẳng trở lên, tỉ lệ này ở nhóm có trình độ học vấn từ 12/12 trở xuống chỉ rất thấp. Điều này chứng tỏ yếu tố trình độ học vấn ảnh hưởng rất nhiều đến mức độ tham gia hoạt động này.
Khảo sát trên yếu tố về trình độ học vấn cho thấy những người thường