Sự lựa chọn mô hình bảo hiến ở Việt Nam - 2

hội thảo, tọa đàm được tổ chức nhằm đưa ra những nghiên cứu, kiến nghị về việc xây dựng mô hình bảo hiến chuyên trách trong Hiến pháp mới. Tuy Hiến pháp 2013 không ghi nhận mô hình bảo hiến chuyên trách như kỳ vọng nhưng những nghiên cứu về mô hình bảo hiến đã tạo nền tảng cho việc tiếp tục xây dựng bảo hiến ở Việt Nam trong tương lai. Trong thời gian qua đã có những nghiên cứu khoa học, công trình khoa học, bài viết, chuyên đề, sách chuyên khảo nổi bật và đáng chú ý bao gồm:

GS.TS Nguyễn Đăng Dung, Chủ nghĩa Hiến pháp và vấn đề bảo hiến ở Việt Nam, Kỷ yếu về Hội thảo quốc tế về bảo hiến, Văn phòng Quốc hội năm, 2009.

GS.TSKH Đào Trí Úc, Tài phán Hiến pháp và xây dựng tài phán Hiến pháp ở Việt Nam hiện nay, Tạp chí nhà nước và pháp luật số 10, năm 2006.

Sách chuyên khảo Về pháp quyền và chủ nghĩa hợp hiến, đồng chủ biên, nhà xuất bản Lao động - xã hội, năm 2012.

Sách chuyên khảo Mô hình tổ chức và hoạt động của Hội đồng Hiến pháp ở một số nước trên thế giới, Ban Biên tập dự thảo sửa đổi Hiến pháp năm 1992, nhà xuất bản Chính trị quốc gia, năm 2013.

Sách chuyên khảo Các thiết chế hiến định độc lập kinh nghiệm quốc tế và triển vọng ở Việt Nam, Viện chính sách công và pháp luật, nhà xuất bản Đại học quốc gia Hà Nội, năm 2013.

Sách chuyên khảo Những vấn đề lý luận và thực tiễn, Khoa luật - Đại học Quốc gia Hà Nội, nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2011.

Tài liệu tham khảo Kỷ yếu Hội thảo quốc tế về bảo hiến, Văn phòng Quốc hội, nhà xuất bản Thời đại, năm 2009.

Một số đề tài nghiên cứu thạc sỹ, tiến sĩ liên quan về đề tài bảo vệ Hiến pháp như:

Luận án tiến sĩ chuyên ngành lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật “Bảo hiến trong nhà nước pháp quyền” của tác giả Nguyễn Mậu Tuân, Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2011.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 102 trang tài liệu này.

Luận án tiến sĩ chuyên ngành lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật “Cơ chế bảo hiến trong nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa” tác giả Tào Thị Quyên, Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh, năm 2012.

Luận văn thạc sỹ chuyên ngành lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật: Cơ chế bảo vệ Hiến pháp ở Việt Nam của tác giả Bùi Thanh Cương, Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2014.

Sự lựa chọn mô hình bảo hiến ở Việt Nam - 2

Các công trình khoa học nghiên cứu tập trung vào những vấn đề lý luận chung về bảo hiến, khái niệm, vai trò bảo hiến, cung cấp những nền tảng cơ bản về mô hình bảo hiến trên thế giới, mô hình bảo hiến hiện tại ở Việt Nam đồng thời chỉ rõ ra những kinh nghiệm Việt Nam có thể tham khảo, cũng như lựa chọn cho mình một mô hình bảo hiến phù hợp với đặc thù quốc gia. Những nghiên cứu đã thể hiện những ưu điểm, hạn chế của mô hình bảo hiến Việt Nam hiện tại đồng thời đề xuất khắc phục hạn chế nhằm hoàn thiện cơ chế bảo hiến từ đó tạo nền tảng cho việc xây dựng cơ quan bảo hiến chuyên trách ở nước ta. Những nghiên cứu khoa học trên là nguồn tham khảo, vận dụng và học hỏi quan trọng để đề tài luận văn có thể thực hiện hoàn chỉnh. Bên cạnh đó, luận văn nghiên cứu những vấn đề liên quan đến lịch sử bảo hiến ở nước ta, các yếu tố ảnh hưởng đến lựa chọn mô hình bảo hiến… để đóng góp một phần ý nghĩa thực tiễn và lý luận về cơ chế bảo hiến ở nước ta.

3. Mục tiêu và nhiệm vụ của nghiên cứu

Mục đích của luận văn nhằm tìm hiểu cơ bản về các mô hình bảo hiến trên thế giới thông qua việc nghiên cứu, phân tích, đánh giá những

khái niệm, vai trò của bảo hiến đối với mỗi quốc gia, làm rõ các yếu tố tác động đến sự lựa chọn xây dựng mô hình bảo hiến ở mỗi quốc gia.

Đồng thời nghiên cứu xác định những ưu điểm và hạn chế của mô hình bảo hiến hiện tại, xem xét nền tảng để hoàn thiện mục tiêu xây dựng mô hình bảo hiến chuyên trách ở Việt Nam, đưa ra những minh chứng chứng tỏ tầm quan trọng của mô hình bảo vệ Hiến pháp tại Việt Nam, nhu cầu cần thiết phải tồn tại mô hình bảo hiến trong hoạt động của bộ máy nhà nước. Trên cơ sở đó kiến nghị, đề xuất thiết chế bảo hiến chuyên trách ở nước ta, góp phần hoàn thiện hệ thống pháp luật, bảo vệ quyền công dân, quyền con người, xây dựng nhà nước pháp quyền.

Để hoàn thành mục đích trên, luận văn cần thực hiện những nhiệm vụ:

- Nghiên cứu các đặc điểm của các cơ quan bảo vệ Hiến pháp trên thế giới. Bên cạnh đó, tìm hiểu tại sao các quốc gia lại lựa chọn mô hình bảo hiến đó, nhằm tìm ra những mô hình phù hợp với hoàn cảnh thực tiễn ở Việt Nam.

- Nghiên cứu cơ chế bảo hiến ở Việt Nam hiện nay, yêu cầu cần thiết cho sự đổi mới của mô hình

- Nghiên cứu đưa ra các kiến nghị, kế thừa và phát triển một mô hình bảo hiến chuyên trách phù hợp với đặc điểm quốc gia đối với Việt Nam.

4. Phương pháp nghiên cứu

Cơ sở lý luận: đề tài dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật; quan điểm đổi mới nhà nước và pháp luật, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Đảng Cộng sản Việt Nam.

Phương pháp nghiên cứu: đề tài vận dụng phương pháp của chủ nghĩa duy vật biện chứng; đồng thời sử dụng một số phương pháp là so sánh luật học, so sánh chính trị học

5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Trong khuôn khổ của một đề tài luận văn thạc sỹ, tôi xác định phạm vi của đề tài tập trung nghiên cứu giải quyết những vấn đề pháp lý liên quan đến việc hình thành mô hình bảo hiến chuyên trách ở Việt Nam; những thuận lợi và khó khăn, thách thức trong việc xây dựng mô hình bảo hiến, trên cơ sở đó đề xuất một số phương hướng, giải pháp nhằm xây dựng có hiệu quả mô hình bảo hiến.

6. Tính mới của nghiên cứu

Luận văn nghiên cứu trên nền tảng nhu cầu về mô hình bảo hiến chuyên trách ở Việt Nam, đưa ra những luận điểm khoa học về sự cần thiết phải tồn tại nhu cầu bảo hiến. Đồng thời, nghiên cứu những đặc điểm tác động đến mô hình bảo hiến của một quốc gia, gắn với thực tiễn Việt Nam. Trên cơ sở đó, luận văn đưa ra đề xuất mô hình bảo hiến chuyên trách phù hợp với yêu cầu trong hoàn cảnh xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở nước ta. Tác giả mong muốn luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các nhà nghiên cứu.

7. Kết cấu của luận văn

Về kết cấu, Luận văn bao gồm Phần mở đầu, Phần Kết luận và ba chương:

Chương I: Cơ sở hình thành và phát triển của các mô hình bảo hiến trên thế giới.

Chương II: Sự hình thành và phát triển của bảo hiến ở Việt Nam. Chương III: Đề xuất mô hình bảo hiến ở Việt Nam.

Chương I:

CƠ SỞ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÁC MÔ HÌNH BẢO HIẾN TRÊN THẾ GIỚI

1.1. Khái niệm, vị trí vai trò của bảo hiến

1.1.1 Khái niệm bảo hiến

Hiến pháp là đạo luật gốc, đạo luật tối cao của một quốc gia, Hiến pháp ra đời thể hiện ý chí của nhân dân nhằm mục đích giới hạn quyền lực nhà nước, bảo vệ lợi ích hợp pháp của nhân dân. Hiến pháp là cơ sở để xem xét tính pháp lý của mọi văn bản, mọi quyết định và mọi hành vi của bộ máy nhà nước và công dân; là một dạng khế ước cam kết giữa nhân dân và nhà nước. Nhân dân có quyền xem xét tính hợp hiến của pháp luật. Hiến pháp xuất hiện trong một xã hội có nền dân chủ, có sự phân chia quyền lực nhà nước, phân công và phối hợp giữa các cơ quan quyền lực nhà nước với nhau. Hiến pháp đặt nền móng cho mọi hoạt động của bộ máy nhà nước, nguyên tắc, chức năng, thẩm quyền bộ máy nhà nước đều theo sự điều chỉnh của Hiến pháp.

Chủ nghĩa hợp hiến được hình thành bởi ý tưởng chính trị tự do ở Tây Âu và Hoa Kỳ là hình thức bảo vệ quyền cá nhân đối với sức khỏe, tài sản, tự do tôn giáo và ngôn luận. Để đảm bảo những quyền trên, người soạn thảo Hiến pháp đã nhấn mạnh kiểm soát quyền lực nhà nước trong mỗi ngành quyền lực. Bất cứ cơ quan nào sử dụng đủ quyền lực để bảo vệ tôi khỏi bị hàng xóm cướp bóc, tất có thể sử dụng đủ quyền lực để phá hủy hoặc nô lệ hóa tôi. Nghịch lý này nằm trong gốc rễ của lý thuyết hiện đại về tình trạng tự nhiên: Làm sao chúng ta thoát khỏi tình trạng vô chính phủ mà không sa vào chính thể chuyên quyền để điều khiển người bị trị mà vẫn có thể ngăn ngừa quyền hành tích lũy này không bị lạm dụng?...Giải pháp dân chủ tự do cho vấn nạn này chính là chủ nghĩa hợp hiến [4].

Hiện nay, trên thế giới chưa có một định nghĩa thống nhất, chính xác nào về bảo hiến. Các thuật ngữ được dùng trong mỗi hoàn cảnh khác nhau tùy thuộc vào hoàn cảnh quốc gia, điều kiện chính trị của quốc gia. Bảo hiến hay cách gọi thông thường khác gọi là bảo vệ Hiến pháp hay tài phán Hiến pháp có thể hiểu là cách thức đánh giá tính hợp hiến của các văn bản pháp luật, các hành vi pháp lý của các cơ quan quyền lực nhà nước được thực hiện bởi một cơ quan hiến định.

Theo nghĩa hẹp, bảo hiến được giải thích là bảo vệ tính hợp hiến của các đạo luật, mục đích nhằm tìm ra sự phù hợp giữa Hiến pháp, đạo luật gốc với những văn bản mang tính pháp lý khác, sự phù hợp ở đây không mang tính khuyến cáo mà là sự chính xác. Mỗi văn bản có tính pháp lý được ban hành ở bất kỳ cơ quan nào đều cần có sự tuân thủ tuyệt đối Hiến pháp.

Ở một góc độ theo nghĩa rộng hơn, bảo hiến là bảo vệ tinh thần và nội dung của Hiến pháp. Tinh thần trong bản Hiến pháp mà các nhà lập hiến đã truyền tải vảo bản Hiến pháp, bảo vệ mối liên hệ giữa hành pháp, tư pháp và lập pháp, kiểm soát tính hợp hiến của các hành vi thực hiện bởi thiết chế nhà nước được quy định trong Hiến pháp. Cơ chế bảo vệ Hiến pháp chỉ cách thức tổ chức thực hiện bảo vệ Hiến pháp của một quốc gia được thể hiện thông qua mô hình bảo hiến mà quốc gia đó lựa chọn. Cơ chế bảo vệ Hiến pháp ở mỗi quốc gia thường không giống nhau nhưng vẫn có điểm chung nhất định.

Nền móng của bảo hiến được cho là có thể xuất hiện vào thời Hy Lạp cổ đại. Những hình thức sơ khai của mô hình bảo hiến xuất hiện ngày càng nhiều ở châu Âu trung đại, các quốc gia bắt đầu có những điều luật liên quan đến mô hình bảo hiến. Tuy không thành chế định bảo hiến cụ thể nhưng lại có giá trị tham khảo rất lớn như: Đức, Pháp, Bồ Đầu Nha, Na Uy, Đan Mạch, Hy Lạp, Áo, Rumani. Vương quốc Anh cũng có những đóng góp nhất định vào sự phát triển của cơ chế bảo hiến. Anh quốc được coi là

quê hương của nền dân chủ, quê hương của nghị viện hiện đại. Với việc xuất hiện bản "Đại Hiến chương" hay Magna Carta là một trong những văn bản pháp luật quan trọng trong lịch sử nước Anh, không chỉ đơn thuần là cột mốc cho tự do, dân chủ của nước Anh; mà người ta xem Đại Hiến chương là một văn kiện đã góp phần không nhỏ trong sự phát triển của chủ nghĩa tự do và nền dân chủ trên thế giới, được ban hành vào năm 1215. Sự kiện này đã đánh dấu những bước chuyển biến lớn với lịch sử pháp luật nước Anh, trong đó có quan điểm về tính tối cao của Hiến pháp, mặc dù nước Anh không có một bản Hiến pháp thành văn. Người Anh đã khởi xướng ra thủ tục luận tội quan chức nhà nước đồng thời đề xuất ra tính tối thượng của pháp luật và quyền được tào án xem xét tính hợp pháp của hoạt động chính phủ. Thế kỷ XVIII, tòa án đã ra một phán quyết tuyên bố các luật của đế chế Anh không còn giá trị pháp lý trên lãnh thổ Hoa Kỳ. Sự kiện xác nhận quyền bảo hiện của tòa án Hoa Kỳ mới được chính thức xác nhận hình thành mô hình bảo hiến kiểu Hoa Kỳ do những tòa án thường thực hiện.

Từ sự ra đời của chế định bảo hiến ở Hoa Kỳ, đã mở đường cho hàng loạt các quốc gia khác với các bản Hiến pháp sau đó. Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha thế kỷ 19, dưới sự ảnh hưởng của Hiến pháp Hoa Kỳ năm 1812 tại Tây Ban Nha, Hiến pháp Cadiz đã ra đời. Sau đó, Hiến pháp này lại làm nền tảng cho Hiến pháp Bồ Đào Nha ra đời năm 1822. Các bản Hiến pháp này, dưới sự ảnh hưởng của Hiến pháp Hoa Kỳ đều mang những mầm mống của cơ chế bảo vệ Hiến pháp - tính tối cao của Hiến pháp trong hệ thống pháp luật quốc gia; Na Uy, Đan Mạch, Hy Lạp đưa quyền giám sát Hiến pháp vào thế kỷ 19; năm 1867, Tòa án Liên bang Áo được trao quyền giải quyết những tranh chấp về thẩm quyền, Tòa án Tiểu bang được trao quyền ra quyết định với các vụ kiện vi phạm Hiến pháp...

Tới giai đoạn 1918 - 1939 mô hình bảo hiến của Áo nổi lên, giai đoạn này được coi là "thời kỳ của nước Áo" (the Austrian Period). Nước

Áo áp dụng công trình của hai nhà khoa học Hans Kelsen và Adolf Merkl sáng tạo ra mô hình bảo hiến tập trung. Mô hình này đã mở đường cho hàng loạt các Tòa án Hiến pháp ở Châu Âu. Hiến pháp năm 1920 ở Áo xác nhận nền tảng của Tòa án Hiến pháp. Mô hình Tòa án Hiến pháp chịu trách nhiệm cơ bản bảo hiến như là một nhiệm vụ độc lập đã được xác nhận ở Áo và phổ biến ra nhiều quốc gia khác nhất là ở châu Âu, trở thành một trong những mô hình cơ bản về cơ chế bảo hiến trên thế giới.

Sau giai đoạn này, rất nhiều các quốc gia ở khắp các khu vực trên thế giới thành lập cơ quan bảo vệ Hiến pháp theo những mô hình khác nhau như Nhật Bản, Thái Lan, Ấn Độ, Myanma, Italia [5]… Ngoài tòa án (tòa án thường và tòa án Hiến pháp) như ở Mỹ và Áo, ở một số nước, pháp luật còn giao quyền bảo hiến cho một số cơ quan khác với những tên gọi, ví dụ như hội đồng Hiến pháp, các tòa đặc biệt thuộc Toà án tối cao, hoặc cho bản thân Nghị viện. Mô hình hội đồng Hiến pháp của Pháp năm 1958 và mô hình bảo hiến Quốc hội - nghị viện của Liên Xô đã mở ra thêm nhiều sự lựa chọn phù hợp hơn hoàn cảnh của mỗi quốc gia.

Các mô hình bảo hiến trên thế giới hiện nay đã được phát triển nhanh chóng, được đa số các quốc gia trên thế giới ghi nhận là một trong những chế định bắt buộc tồn tại trong hệ thống pháp luật quốc gia, được quy định trong văn bản có giá trị pháp lý cao nhất của quốc gia đó ở dạng thành văn hoặc bất thành văn. Tính đến nay theo những số liệu không chính thức đã có ít nhất hơn 80% các quốc gia trên thế giới quy định về vấn đề bảo vệ Hiến pháp dưới những hình thức khác nhau.

1.1.2. Vị trí, vai trò bảo hiến

Bảo hiến đóng góp rất lớn cho sự hoàn thiện của pháp luật, nền dân chủ quốc gia cũng như sự phát triển của quốc gia. Mô hình bảo hiến ở mỗi quốc gia tùy thuộc vào hoàn cảnh nên có những đặc điểm riêng biệt nhưng

Xem tất cả 102 trang.

Ngày đăng: 15/11/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí