CHƯƠNG II. PHÂN TÍCH RỦI RO TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ
KỸ THUẬT - TSC
I. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ KỸ THUẬT - TSC
1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty Cổ phần Dịch vụ Kỹ thuật - TSC (Technology Service Joint Stock Company) được thành lập theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103002721, ngày 12/08/2003 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp với chức năng nhiệm vụ chính là nhà thầu cơ điện, nhà thầu hệ thống cấp thoát nước, và nhà cung cấp vật tư cấp thoát nước.
Với chức năng nhiệm vụ chính như trên, Công ty đã được tập đoàn WAVIN - Hà Lan, một trong những nhà cung cấp các hệ thống ống hàng đầu Châu Âu có doanh thu năm 2008 khoảng 1,8 tỷ Euro, 27 nhà máy sản xuất tại Châu Âu, hơn 90 nhà phân phối và đại lý trên toàn thế giới, lựa chọn là đơn vị đại diện thương mại và là nhà phân phối độc quyền cho các sản phẩm của tập đoàn WAVIN từ năm 2003 tại thị trường Việt Nam.
Từ những ngày đầu mới thành lập, Công ty đã gặp phải không ít khó khăn. Đó là sự tiếp cận sản phẩm trong ngành vật liệu xây dựng vào Việt Nam. Thêm vào đó, việc mở cửa nền kinh tế cũng tạo ra những thách thức đối với Công ty khi phải cạnh tranh với những hàng hoá nhập khẩu khác. Xét về bản thân Công ty, do mới được thành lập, kinh nghiệm thực tiễn ít nên còn nhiều bỡ ngỡ trong việc tiếp cận thị trường, đội ngũ nhân viên bán hàng chưa quen với cách làm việc trong nền kinh tế thị trường cũng như công tác điều hành, quản lý các hoạt động kinh doanh của Công ty đôi lúc còn tỏ ra lúng túng.
Trải qua hơn năm năm thành lập, đến nay những khó khăn đã dần được khắc phục. Hàng hoá của Công ty đã có mặt ở hầu khắp các thị trường Bắc - Trung - Nam. Doanh số bán hàng liên tục tăng qua các năm, trung bình mỗi năm trên 10 tỉ đồng. Số vốn điều lệ ban đầu của Công ty chỉ là 1,5 tỷ đồng, đến nay đã lên tới 5 tỷ đồng. Kết quả tuy chưa phải là lớn song đó là sự nỗ lực làm việc của toàn thể các thành viên trong Công ty.
Phương châm của Công ty là “Giải pháp tổng thể cho hệ thống cấp thoát nước” - Total Solution for Water System, nhằm cung cấp trọn gói cả vật tư và dịch vụ kỹ thuật để giúp khách hàng có thể hoàn thành dự án của mình. Với chiến lược này, TSC đã phát triển và tự cơ cấu để có thể cung cấp các dịch vụ như thiết kế cơ sở, thiết kế chi tiết, quản lý dự án và nhận thầu xây lắp các gói thầu cơ điện. Nhằm tăng tính linh hoạt trong phục vụ khách hàng, TSC cũng sẵn sàng chỉ cung cấp và phân phối vật tư cho các khách hàng có nhu cầu mua sắm một hoặc nhiều sản phẩm. Trong thời gian tới, chiến lược kinh doanh của Công ty vẫn là: Không ngừng bám sát thị trường để tạo ra thế chủ động, thích nghi với thị trường, đẩy mạnh công tác tiếp thị, giới thiệu, quảng cáo sản phẩm, từng bước tiến sâu hơn nữa trên tiến trình hội nhập thị trường.
1.2. Cơ cấu tổ chức
Bộ máy hoạt động của Công ty được tổ chức gọn nhẹ, khoa học phù hợp với đặc điểm kinh doanh và điều lệ hoạt động của Công ty. Mỗi phòng đều có chức năng và quyền hạn rõ ràng song có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong quá trình hoạt động kinh doanh sao cho toàn bộ các hoạt động đều diễn ra nhịp nhàng ăn khớp, nhằm thực hiện thống nhất các mục tiêu của doanh nghiệp. Cơ cấu tổ chức bộ máy Công ty được trình bày trong sơ đồ dưới đây:
ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG
BAN KIỂM SOÁT
HỘI ĐỒNG QUẢN
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÒNG KẾ HOẠCH - TỔNG HỢP
PHÒNG KINH DOANH
PHÒNG DỰ ÁN
PHÒNG KỸ THUẬT THI CÔNG
KHO HÀNG- VĂN THƯ
PHÒNG TÀI CHÍNH - KẾ TÓAN
KẾ TOÁN TRƯỞNG
1.3. Nguồn lực của Công ty
Công ty có trụ sở chính tại Hà Nội là bộ phận kinh doanh chủ yếu, chiếm khoảng 70% khối lượng kinh doanh toàn Công ty. Ngoài ra, chi nhánh trong thành phố Hồ Chí Minh nằm ở vị trí thuận lợi, có các đầu mối giao thông quan trọng của thành phố cộng với thế mạnh kho tàng sẵn có từ trước của Công ty, được phép tự chủ trong kinh doanh, cho thuê kho tàng và hỗ trợ trong quá trình kinh doanh nhập khẩu hàng hoá thiết bị, nhằm giảm các chi
phí lưu kho và tạo lợi thế cho hàng hoá của Công ty. Ngoài việc đảm nhiệm kinh doanh tiêu thụ các sản phẩm chính tại các khu vực phía Nam, chi nhánh còn đồng thời kết hợp với trụ sở chính thực hiện việc kinh doanh và tiếp nhận hàng hoá xuất nhập khẩu tại khu vực miền Trung.
Trong những năm qua, Công ty luôn quan tâm đặc biệt đến công tác tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực, tạo nên một đội ngũ nhân viên năng động, nhạy bén, tâm huyết với nghề, giàu kinh nghiệm, đủ khả năng hội nhập kinh tế quốc tế. Số lượng nhân viên tại cả Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh là 35 người và chủ yếu có trình độ đại học trở lên.
Công ty cũng đã ứng dụng hiệu quả công nghệ thông tin vào công tác văn phòng và kế toán, đặc biệt là trong chuyên ngành kỹ thuật. Với việc chuyển giao công nghệ và hỗ trợ từ WAVIN, Công ty đã nhanh chóng thiết lập được vị trí trên thị trường cơ điện và trở thành nhà thầu của nhiều dự án lớn trên cả nước.
Công ty xây dựng và thiết lập được một mạng lưới đại lý phân phối toàn quốc với hệ thống các cửa hàng bán lẻ ở khắp các tỉnh, thành phố lớn tại Việt Nam (theo dõi Phụ lục 1). Mạng lưới này cùng với bốn kho hàng đã cho phép TSC trở thành “Trung tâm phân phối” các sản phẩm cơ điện để mang lại sự tiện dụng cho khách hàng có thể mua sắm sản phẩm cần thiết tại nơi gần nhất.
1.4. Ngành nghề và đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh
1.4.1. Ngành nghề kinh doanh
Công ty được thành lập và hoạt động trong lĩnh vực thi công lắp đặt và kinh doanh vật tư thiết bị chuyên ngành cấp thoát nước. Công ty là đại diện thương mại, nhà phân phối độc quyền ống và phụ kiện PPR của tập đoàn WAVIN - Hà Lan tại Việt Nam. Ngoài ra, Công ty cũng hoạt động với chức
năng là nhà thầu cơ điện, nhà thầu các hệ thống cấp thoát nước, nhà cung cấp vật tư ngành nước; xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông thuỷ lợi, cơ sở hạ tầng; buôn bán và cho thuê các phương tiện thi công cơ giới, thiết bị máy móc, phương tiện vận tải, vật tư thiết bị xây dựng, thiết bị điện nước.
Bằng uy tín, chất lượng và dịch vụ của mình, Công ty Cổ phần Dịch vụ Kỹ thuật đã cung cấp và lắp đặt hệ thống cấp thoát nước cho hàng loạt các công trình, dự án lớn như: The Manor, Toà nhà Tổng Công ty vật tư Nông nghiệp Việt Nam ở Hà Nội, khách sạn Nacimex Hải Dương, Trung tâm thương mại tổng hợp Hải phòng, Tháp đôi TD Plaza Hải phòng, Căn hộ cao cấp Syrena, các chung cư khách sạn cao cấp Canival, Amada, Avalon, DIC ở thành phố Hồ Chí Minh, Trung tâm hội nghị Quốc Tế Furama Đà Nẵng, Khách sạn Hoàng Anh Gia Lai Đà Nẵng… (Hình ảnh một số dự án đã thực hiện trong Phụ lục 2).
1.4.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của Công ty
1.4.2.1. Đặc điểm về chu trình hoạt động kinh doanh
Hoạt động kinh doanh chính của Công ty là buôn bán: đại lý mua, bán, ký gửi hàng hoá. Có thể khái quát chu trình hoạt động kinh doanh của Công ty theo sơ đồ sau:
Nhà SX
(WAVIN)
NPP
(Công ty)
NVBH
(của Công
KH
(BB, BL)
(1) (2) (3)
Diễn giải sơ đồ:
(1) Với vai trò là nhà phân phối (NPP) cho nhà sản xuất - hãng WAVIN, Công ty nhập hàng từ WAVIN và bán đúng giá hưởng hoa hồng theo phần trăm doanh thu bán được.
(2) NPP bán hàng ra thị trường thông qua đội ngũ nhân viên bán hàng (NVBH) của Công ty. Quy trình bán hàng của NPP được chia làm 2 loại sau:
- Bán hàng theo xe: Dựa vào kế hoạch các nhân viên bán hàng sẽ đi theo xe đến các đại lý trong ngày bán và giao hàng, thường sẽ xuất hoá đơn tại chỗ khi có yêu cầu.
- Đơn hàng lẻ đặt trước: Khách hàng đặt hàng qua điện thoại hoặc đặt trực tiếp với nhân viên bán hàng trước.
(3) NVBH trực tiếp đi giao hàng cho khách hàng là các đại lý bán buôn và bán lẻ. Theo quy định chung của Công ty: Đối với đại lý bán buôn thì mức chiết khấu là 40% nhưng với điều kiện là mức doanh thu tiêu thụ của đại lý phải đạt trên 200 triệu đồng/tháng. Nếu không đạt doanh số đặt ra thì mức chiết khấu sẽ thấp hơn. Còn với các đại lý bán lẻ thì mức chiết khấu chỉ là 25% theo từng đơn hàng. Do đó chủ trương của Công ty trong thời gian tới là chú trọng nhiều hơn vào các cửa hàng bán lẻ nhằm mục đích tiết kiệm chi phí cho Công ty.
1.4.2.2. Đặc điểm về hàng hóa
Hiện nay, Công ty đang kinh doanh mặt hàng chủ yếu là ống nhựa và phụ kiện PPR (Dòng sản phẩm ống và các phụ kiện PPR - EKOPLASTIK phân phối độc quyền bởi Công ty được mô tả trong Phụ lục 3). Ống nhựa bao gồm ống nóng và ống lạnh. Mỗi loại ống lại có các độ rộng (phi) khác nhau. Phụ kiện thì có gần 100 loại. Mỗi loại lại chia ra các kích cỡ khác nhau. Do vậy, hàng hoá của Công ty có những đặc điểm sau: đa dạng, phong phú về
mẫu mã, chủng loại, trọng lượng; hàng cồng kềnh, khó vận chuyển nhưng không vỡ; hầu hết là có giá trị cao và thường được quản lý theo bó, hộp.
1.5. Hoạt động kinh doanh của Công ty TSC trong những năm gần đây
Kết quả kinh doanh trong những năm gần đây diễn ra tương đối thuận lợi. Nền kinh tế mở đã tạo điều kiện cho Công ty mở rộng buôn bán và đạt được những kết quả đáng mừng. Tuy nhiên tình hình cạnh tranh gay gắt giữa các Công ty xuất nhập khẩu, buộc Công ty phải xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh hướng vào thị trường với đầu ra và đầu vào hợp lý, lại phải phù hợp với thế lực của Công ty.
Bảng 2: Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty trong ba năm gần đây
Đơn vị tính: triệu VNĐ
Chỉ tiêu | Năm 2006 | Năm 2007 | Năm 2008 | So sánh 2008/2007 | |
1 | Doanh thu | 12.326 | 14.622 | 19.920 | 136% |
2 | Lợi nhuận | 160 | 368 | 644 | 175% |
3 | Lợi nhuận sau thuế | 139 | 321 | 526 | 164% |
Có thể bạn quan tâm!
- Rủi Ro Của Phương Thức Chuyển Tiền Trong Thanh Toán Quốc Tế
- Trường Hợp Áp Dụng Và Rủi Ro Trong Phương Thức Nhờ Thu
- Rủi Ro Của Phương Thức Tín Dụng Chứng Từ Trong Thanh Toán Quốc Tế
- Tổng Trị Giá Hàng Nhập Khẩu Qua Các Năm 2004 Đến 2008
- Tổn Thất Do Sự Biến Động Tỷ Giá Hối Đoái Từ Năm 2004 Đến 2008
- Những Rủi Ro Và Hạn Chế Trong Việc Áp Dụng Các Phương Thức Thanh Toán Quốc Tế
Xem toàn bộ 127 trang tài liệu này.
Nguồn: phòng Kế toán - Tài chính
Năm 2007 Việt Nam chính thức gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, sự hội nhập kinh tế quốc tế đã tạo ra những vận hội vô cùng to lớn: sự mở cửa nền kinh tế với cơ chế thị trường thông thoáng, sự phát triển của ngành xây dựng và nhu cầu nâng cấp hạ tầng cơ sở tăng mạnh. Cùng với sự phát triển của thị trường cơ điện nước, lợi nhuận của Công ty đã có bước tăng trưởng nhảy vọt (trung bình tăng 130% so với năm 2006).
Năm 2008 là năm bản lề của kế hoạch nhà nước 5 năm 2006 - 2010, lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta tiếp tục được đẩy mạnh, vận hội
và thách thức đan xen lẫn nhau. Tình hình thế giới diễn biến phức tạp; Đó là ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính Mỹ, sự biến động về giá cả nhiều hàng hoá, nguyên liệu cơ bản như xăng dầu, hạt nhựa… đã tác động đáng kể đến toàn bộ hoạt động kinh doanh của ngành cơ điện nước cũng như Công ty (doanh thu chỉ tăng 36% so với 2007).
Căn cứ vào mục tiêu của chiến lược ổn định và phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2010, tầm nhìn 2020 và những nguyên tắc cơ bản của chính sách nhập khẩu, định hướng nhập khẩu của nước ta trong những năm tới cũng như dựa trên tình hình kinh doanh trong năm 2008 vừa qua, Công ty đã đề ra những chỉ tiêu thực hiện trong năm 2009 như sau:
Bảng 3: Các chỉ tiêu thực hiện trong năm 2009
Đơn vị tính: triệu VNĐ
Doanh thu | Lợi nhuận | Nộp ngân sách | Vốn đầu tư phát triển | |
Năm 2009 | 38.334 | 7.719 | 792 | 500 |
Năm 2008 | 19.920 | 644 | 392 | 100 |
So sánh 2009/2008 | 1,92 | 11,99 | 2,02 | 5,00 |
Nguồn: phòng Kế toán - Tài chính
II. TÌNH HÌNH SỬ DỤNG CÁC PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ KỸ THUẬT - TSC
2.1. Tình hình kinh doanh hàng nhập khẩu tại Công ty
2.1.1. Các thị trường nhập khẩu
Trong những năm qua, Công ty đã không ngừng tìm kiếm đối tác nước ngoài với mục đích khai thác nguồn hàng có chất lượng, giá cả và mẫu mã đa dạng đáp ứng nhu cầu của khách hàng trong nước, đủ sức cạnh tranh với các đơn vị có hoạt động tương tự. Vì thế, Công ty đã thiết lập được mối quan hệ