Dùng Hợp Đồng Để Buộc Người Xuất Khẩu Giao Hàng

Tuy nhiên các yếu tố bất thường rất đa dạng, phức tạp và khó đoán trước. Do đó, các bên liên tục học hỏi và tìm hiểu kinh nghiệm phát hiện các trường hợp bất thường đã xảy ra.

2.1.1.3 Dùng hợp đồng để buộc người xuất khẩu giao hàng


Mục đích cuối cùng khi thực hiện hợp đồng của Công ty là hàng hóa. So với các phương thức thanh toán khác, phương thức thanh toán tín dụng chứng từ được xem là an toàn, có nhiều ưu điểm hơn. Nhưng áp dụng phương thức không có nghĩa là sẽ triệt tiêu được hết các rủi ro trong thanh toán và giao hàng của Công ty. Do vậy, cần kết hợp với điều khoản phạt trong hợp đồng nhằm hạn chế rủi ro người xuất khẩu giao hàng chậm hoặc không giao hàng.

2.1.1.4. Phòng tránh rủi ro trong phương thức thanh toán L/C


Một là, để khắc phục vấn đề đọng vốn do các khoản ký quĩ 100% giá trị hợp đồng tại ngân hàng và chi phí thanh toán thường phát sinh là: Lệ phí cho dịch vụ của ngân hàng; Chi phí sửa đổi bổ sung bộ chứng từ; Chi phí liên lạc khách hàng… đồng thời nâng cao hiệu quả của phương thức thanh toán L/C trong nhập khẩu, điều cần thiết là Công ty phải tạo được mối quan hệ thân thiện và lâu dài với các ngân hàng phục vụ. Qua quá trình quan hệ với ngân hàng, Công ty phải tìm cách tạo ra uy tín với các ngân hàng, dần dần chiếm được sự tín nhiệm của khách hàng. Và do đó, khi thực hiện dịch vụ thanh toán, ngân hàng sẽ xem xét để giảm phí dịch vụ hoặc giảm số tiền ký quỹ.

Hai là, khi mở L/C, có thể xin tư vấn của các chuyên gia trong các lĩnh vực ngoại thương, ngân hàng mở hoặc ngân hàng phục vụ bên bán để tránh được những điều khoản bất lợi, lường trước được những trường hợp bất thường xảy ra và tránh được những sai sót về mặt nghiệp vụ của nhân viên trong Công ty.

Ba là, khi nhận bộ chứng từ để nhận hàng, Công ty phải nắm được tình trạng sơ bộ của hàng hoá, kiểm tra kỹ lưỡng và thận trọng về chứng từ để tránh những tranh chấp về pháp lý sau này. Nếu có những điều khoản L/C không phù hợp hoặc bộ chứng từ có sai sót, doanh nghiệp nhập khẩu sẽ gặp rủi ro và thiệt hại khi chấp nhận thanh toán mà hàng hoá không nhận được hoặc không đúng theo yêu cầu hợp đồng. Do đó, việc kiểm tra bộ chứng từ một cách cẩn thận sẽ góp phần giảm thiểu rủi ro về mặt hàng hoá nhận được.

Ngay khi phát hiện có sai sót về hàng hoá hoặc chứng từ, tuỳ theo mức độ nghiêm trọng mà thông báo cho ngân hàng để tìm cách giải quyết hoặc khiếu nại người bán.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 127 trang tài liệu này.

2.1.2. Biện pháp sử dụng hợp lý các phương thức thanh toán nhập khẩu


Rủi ro trong thanh toán quốc tế tại công ty cổ phần dịch vụ kỹ thuật - TSC - 13

Việc sử dụng phương thức thanh toán nào là tuỳ thuộc vào:


- Sự hiểu biết tin cậy lẫn nhau giữa người bán và người mua.


- Giá trị của hợp đồng là lớn hay nhỏ.


- Vị trí trên thương trường của người bán và người mua, có nghĩa là ưu thế đang thuộc về ai.

Đối với những khách hàng có quan hệ thường xuyên, giao hàng theo chu kỳ thì áp dụng phương thức tín dụng thư tuần hoàn để tiết kiệm chi phí và thời gian

Đối với khách hàng có sự hiểu biết và tin cậy cao thì áp dụng các phương thức thanh toán đơn giản, tiết kiệm chi phí và rút ngắn thời gian như phương thức chuyển tiền hay nhờ thu.

Đối với khách hàng quan hệ lần đầu chưa hiểu biết rõ về nhau thì Công ty nên áp dụng các phương thức thanh toán tín dụng chứng từ kèm theo đó là loại thư tín dụng đặc biệt để đảm bảo quyền lợi của mình. Cho dù khi áp dụng

các loại tín dụng thư đặc biệt thì lệ phí sẽ cao hơn và độ phức tạp cũng như thời gian sẽ tăng hơn nhưng bù lại, rủi ro trong thanh toán sẽ giảm xuống.

Thông thường với những hợp đồng có giá trị lớn thì Công ty sẽ áp dụng phương thức thanh toán bằng L/C do đảm bảo quyền lợi cho cả người xuất khẩu và người nhập khẩu. Người xuất khẩu chỉ nhận được tiền khi đã xuất trình một bộ hồ sơ đầy đủ, hợp lệ cho một bên thứ ba độc lập (là các ngân hàng lớn như Vietcombank, Techcombank), còn người mua chỉ được quyền sở hữu hàng hoá khi đã thanh toán cho người bán. Thư tín dụng đảm bảo cho bên mua và bên bán không hiểu biết nhiều về nhau hay trong lần đầu tiên giao dịch vẫn có thể yên tâm rằng bên bán sẽ nhận được tiền đúng hẹn còn bên mua sẽ có hàng đúng như thoả thuận khi hai bên thực hiện nghiêm chỉnh và đầy đủ các nghĩa vụ trong hợp đồng. Với hợp đồng có giá trị nhỏ thì có thể áp dụng phương thức nhờ thu kèm chứng từ hoặc chuyển tiền giúp thanh toán nhanh, chính xác, thuận tiện sẽ thúc đẩy nhanh tốc độ lưu chuyển hàng hoá, lưu chuyển vốn của các bên tham gia, mở rộng và củng cố mối quan hệ hợp tác buôn bán làm ăn.

Hiện nay, vị trí trên thương trường của Công ty còn nhỏ bé nên trong nhiều trường hợp Công ty vẫn tuân theo yêu cầu về phương thức thanh toán của người xuất khẩu. Tuy nhiên, việc chấp nhận phương thức thanh toán từ người xuất khẩu như vậy còn tùy theo quan hệ với đối tác và cân nhắc với lợi ích kinh doanh của Công ty.

2.1.3. Biện pháp hoàn thiện nghiệp vụ thanh toán của Công ty


Trước khi ký hợp đồng, Công ty ngoài việc phải tìm hiểu kỹ đối tác về tình hình sản xuất kinh doanh, khả năng tài chính cũng như uy tín của đối tác thì còn cần dự tính những ảnh hưởng xấu của các nhân tố khách quan như bạo động chính trị, sự thay đổi tỷ giá…để có giải pháp: mua bảo hiểm, lựa chọn phương thức tính tỷ giá có lợi nhất...

Khi ký kết hợp đồng xuất khẩu phải nắm rõ kế hoạch, tính toán thời gian nhận hàng, đảm bảo người xuất khẩu giao hàng giao đúng tiến độ, vừa đảm bảo uy tín cho Công ty trong việc giao nhận hàng với khách hàng trong nước, vừa không mất chi phí do sửa đổi thời gian giao hàng…

Thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ là phương thức mà Công ty thường dùng, do vậy kiểm tra bộ chứng từ hàng hóa của người xuất khẩu là nghiệp vụ kỹ thuật quan trọng bảo đảm cho việc thanh toán của Công ty đúng theo các điều khoản của hợp đồng ngoại thương đã ký kết. Công ty cần lưu ý đến các vấn đề:

Vận đơn (Bill of ladding): Nó là chứng từ có giá trị pháp lý rất lớn, là bằng chứng của việc người bán đã hoàn thành trách nhiệm của mình đối với người mua theo đúng hợp đồng mua bán, hàng hoá được giao trong tình trạng tốt. Những nội dung trên vận đơn phải hoàn toàn phù hợp với hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế và L/C. Ngoài ra cần đặc biệt chú ý: Vận đơn hoàn hảo thì mới thanh toán tiền. Vận đơn hoàn hảo là vận đơn mà trên đó không có phê chú xấu của thuyền trưởng về hàng hoá cũng như về tình trạng của hàng hoá, bao bì.

Hoá đơn thương mại (Commercial invoice): Hoá đơn thương mại do người xuất khẩu lập ra, chỉ rõ tên, địa chỉ của người mua như là người chịu trách nhiệm trả tiền. Trên đó mô tả một cách chi tiết các loại hàng hoá về số lượng, trọng lượng và đơn giá của chúng tương ứng với quy định trong L/C. Đồng tiền thanh toán của hoá đơn là đồng tiền trong L/C, giá trị của hoá đơn không được vượt quá giá trị của L/C, hoá đơn có thể được ký, xác thực, chứng nhận...

Phiếu đóng gói (Packing list): Đây là văn bản mang tính đơn nhất, không có sự kết hợp, đối chiếu với bất kỳ một tài liệu nào khác. Phiếu đóng gói cần mô tả một cách chi tiết phần bên trong của mỗi bao, mỗi hộp hay mỗi

container với những thông tin liên quan. Những thông tin này phải thống nhất với những quy định tương ứng trong các chứng từ khác.

Các loại giấy chứng nhận xuất xứ, chất lượng, số lượng: Những chứng từ này hoàn toàn được lập dựa vào yêu cầu trong thư tín dụng về nơi phát hành hay cơ quan cấp chứng nhận. Nội dung trong các giấy chứng nhận đó phải hoàn toàn phù hợp với các chứng từ có liên quan, không chứa đựng những thông tin xấu về hàng hoá, trừ khi L/C cho phép.

Ngoài các chứng từ trên, tuỳ thuộc vào hợp đồng và L/C, có thể phải kiểm tra thêm các chứng từ khác như: chứng từ bảo hiểm, giấy chứng nhận kiểm dịch, giấy chứng nhận vệ sinh...

Số lượng các loại chứng từ xuất trình (số bản gốc, số bản copy) đều phải tuân theo quy định trong L/C một cách chính xác thì mới thanh toán.

Khi hàng đến cảng không phải lúc nào cũng có thể nhận được ngay, nếu nhân viên kinh doanh nghiệp vụ không vững, không chuẩn bị đủ bộ chứng từ nhận hàng sẽ dẫn đến tình trạng hàng phải lưu kho bãi lâu và tăng chí phí lưu kho.

Nếu quá trình vận chuyển hàng hoá diễn ra ngắn do khoảng cách giữa cảng của nước xuất khẩu và nhập khẩu gần, khi đã đảm bảo không có sai sót gì, Công ty cần thúc giục người xuất khẩu trình bộ chứng từ hàng hoá cho các ngân hàng một cách nhanh chóng để Công ty có thể nhận hàng ngay khi hàng đến cảng giảm thiểu chi phí lưu kho bãi.

2.1.4. Biện pháp đối với ngân hàng


Vai trò của ngân hàng trong hoạt động thanh toán là hết sức quan trọng. Ngân hàng đóng vai trò trung gian giữa người xuất khẩu và người nhập khẩu và là một chủ thể tham gia trực tiếp vào hoạt động kinh doanh, đảm bảo thực hiện thanh toán một cách thông suốt.

Ngân hàng thông qua việc hướng dẫn các quy định, quy chế, thủ tục, hồ sơ cho Công ty sẽ giúp Công ty nắm bắt nhanh và cụ thể hơn những yêu cầu về mặt thủ tục và pháp lý trong thanh toán L/C, tiết kiệm được cả thời gian, công sức và chi phí.

Ngân hàng với nguồn thông tin đa dạng và chuyên môn nghiệp vụ của mình có thể tư vấn cho Công ty trong việc xem xét tính hiệu quả của dự án, so sánh với các chỉ tiêu kinh tế của dự án cùng loại, có tính đến các yếu tố thị trường trong nước và ngoài nước.

Ngân hàng thực hiện tư vấn lựa chọn phương thức thanh toán nào có lợi nhất: Nên sử dụng phương thức thanh toán nào sao cho thuận tiện và chi phí thấp nhất, ngoài ra còn tính đến lợi ích tối đa mà phương thức thanh toán có thể mang lại; Tư vấn cho Công ty khi bộ chứng từ có bất hợp lệ.

Ngoài ra Ngân hàng còn có thể cấp tín dụng cho người nhập khẩu qua các hình thức cho vay để thanh toán tiền đặt cọc cho phía nước ngoài hay cho vay trong thời gian mà người nhập khẩu bán hàng hoá nhập khẩu về cho đến khi thu được tiền bán hàng.

Nhận thức được tầm quan trọng của việc củng cố mối quan hệ giữa Công ty với ngân hàng, trong mọi giao dịch, Công ty phải luôn thực hiện tốt nghĩa vụ của mình, giữ vững chữ tín, thực hiện cam kết với Ngân hàng, đó là: thanh toán tiền vay, trả lãi tiền vay, trả phí dịch vụ… một cách đầy đủ và đúng hạn. Vì xét về lâu dài, mối quan hệ tín nhiệm với các bên đối tác, trong đó có ngân hàng, sẽ làm nền tảng thành công cho hiệu quả và chất lượng trong lĩnh vực ngoại thương nói chung cũng như thanh toán quốc tế nói riêng.

Công ty cũng nên đề nghị ngân hàng cho phép tiếp cận để kiểm tra bộ chứng từ, không chỉ trong trường hợp có sai biệt. Ý kiến của Công ty không thể hoàn toàn loại bỏ rủi ro nhưng có thể giúp giảm rủi ro về sự giả mạo

chứng từ. Công ty tránh việc không nhận được hàng và đồng thời ngân hàng phát hành cũng giảm khả năng không hoàn trả tiền từ Công ty.

2.1.5. Đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao trình độ cán bộ thanh toán quốc tế của Công ty

Thương mại quốc tế ngày nay đóng một vai trò không nhỏ đối với mỗi quốc gia trên thế giới. Có thể nói, quá trình hoạt động thương mại không ngừng được mở rộng và thay đổi liên tục. Cùng với sự phát triển trên thương mại là sự ra đời của các phương thức thanh toán mới. Các phương thức cũng như các điều kiện thanh toán ngày càng trở nên đa dạng và phức tạp. Do đó, để bắt kịp sự phát triển này và đáp ứng kịp thời những biến động của thị trường và nhu cầu của khách hàng, trong ký kết hợp đồng nhập khẩu cũng như thanh toán quốc tế, Công ty cần tạo điều kiện thuận lợi để cho cán bộ làm công tác thanh toán không ngừng nâng cao tay nghề và củng cố chuyên môn:

- Tổ chức các lớp học nghiệp vụ ngắn hạn và dài hạn để đào tạo sâu hơn về chuyên môn thanh toán quốc tế trong đó quan trọng nhất là thanh toán tín dụng chứng từ. Mời các chuyên gia nước ngoài về giảng dạy để các nhân viên thanh toán có điều kiện trau dồi cả nghiệp vụ cũng như ngoại ngữ.

- Cử người tham gia các cuộc hội thảo, hội nghị chuyên môn về thanh toán quốc tế trong nước cũng như nước ngoài để tiếp cận với các kiến thức hiện đại.

- Cử cán bộ đi học ở nước ngoài để tiếp thu, học hỏi những kiến thức nghiệp vụ sâu rộng của họ.

- Đối với những người có tài năng, có trình độ chuyên môn sâu rộng, tâm huyết với công việc cần có chế độ đãi ngộ hợp lý để có thể khuyến khích và phát huy tài năng của họ. Đồng thời tổ chức việc đào tạo có trọng điểm theo những tiêu chuẩn nhất định để tạo lập đội ngũ cán bộ nòng cốt cho Công ty.

- Phát huy vai trò chủ động sáng tạo của các cán bộ trực tiếp tham gia thực hiện công tác thanh toán, tích cực lắng nghe những ý kiến của họ, khuyến khích họ trong công việc, rút kinh nghiệm và đưa ra những bài học trong hoạt động thanh toán để tránh những sai sót, rủi ro.

Về phía các cán bộ làm công tác thanh toán quốc tế, cần không ngừng nâng cao trình độ trong các nghiệp vụ thanh toán và nghiệp vụ xuất khẩu, thường xuyên cập nhật những văn bản mới của nhà nước liên quan đến lĩnh vực thanh toán cũng như thông lệ, tập quán, điều ước quốc tế, luật pháp của nước đối tác được áp dụng trong hình thức thanh toán khác nhau… làm cơ sở cho đàm phán, ký kết hợp đồng ngoại thương để đạt được những thoả thuận có lợi về phía mình.

2.2. Điều kiện thực hiện


2.2.1. Đối với Nhà nước


2.2.1.1. Xây dựng những văn bản pháp lý cho giao dịch thanh toán quốc tế


Nhà nước cần ban hành các văn bản dưới luật để cụ thể hơn những quy định về việc áp dụng và thực thi trong hoạt động thanh toán quốc tế. Cụ thể, ở Việt Nam hiện nay, hầu hết các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trong hoạt động thanh toán quốc tế khi sử dụng phương thức thanh toán tín dụng chứng từ thì ngoài UCP600 (Điều lệ và thực hành thống nhất tín dụng chứng từ) và một số thông lệ quốc tế khác, ta không có một văn bản dưới luật nào điều chỉnh mối quan hệ pháp lý giữa giao dịch hợp đồng ngoại thương của người mua và người bán với giao dịch tín dụng chứng từ của ngân hàng. Khi có tranh chấp thương mại quốc tế xảy ra, trọng tài quốc tế có thể ra phán quyết đối với quan hệ của hai bên mua bán mà không đề cập đến quan hệ thanh toán giữa các ngân hàng. Như vậy, chỉ áp dụng UCP vào giao dịch tín dụng chứng từ là chưa đủ với các ngân hàng Việt Nam khi có tranh chấp phát sinh. Chính phủ

Xem tất cả 127 trang.

Ngày đăng: 09/09/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí