cần sớm ban hành những văn bản pháp lý điều chỉnh mối quan hệ giữa hợp đồng ngoại thương và hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ, nêu lên nghĩa vụ, quyền hạn của các bên tham gia vào quan hệ tín dụng chứng từ: người nhập khẩu, người xuất khẩu và các ngân hàng trung gian phù hợp với đặc thù kinh tế xã hội, tập quán và môi trường đầu tư của Việt Nam; ban hành các quy định về quy trình thực hiện thanh toán quốc tế áp dụng tại Việt Nam trên cơ sở các thông lệ quốc tế và cách xử lý các tranh chấp trong thanh toán quốc tế, quy định mẫu biểu về các loại chứng từ liên quan đến thanh toán quốc tế thống nhất với quốc tế…
Đối với chính sách pháp luật kinh tế, thương mại liên quan đến hoạt động của các doanh nghiệp trong xuất nhập khẩu và các ngân hàng, Nhà nước cần có những điều chỉnh cho phù hợp với thực tế hoạt động của doanh nghiệp và ngân hàng. Những điều chỉnh này phải rõ ràng, đồng bộ và cần tạo thời gian chuẩn bị cho doanh nghiệp trước những thay đổi về chính sách, pháp luật.
2.2.1.2. Biện pháp hỗ trợ nhập khẩu
Đối với hoạt động nhập khẩu, Nhà nước cần có các biện pháp hỗ trợ khuyến khích các doanh nghiệp kinh doanh như: Miễn giảm thuế nhập khẩu đối với các mặt hàng sản xuất để xuất khẩu hoặc các mặt hàng trong các lĩnh vực trọng yếu như an ninh, quốc phòng, xây dựng cơ bản; Bảo lãnh hoặc cấp tín dụng cho các doanh nghiệp nhập khẩu…
2.2.1.3. Dịch vụ cung cấp thông tin
Cung cấp thông tin cho doanh nghiệp nói chung và Công ty nói riêng một hệ thống thông tin đa dạng liên quan đến các thị trường mà Công ty quan tâm.
Về cơ bản, hiện nay, Công ty vẫn phải chủ động tự tìm thông tin qua các phương tiện thông tin đại chúng, nguồn thông tin từ các đại diện thương mại của Việt Nam ở nước ngoài chưa đáp ứng được yêu cầu của Công ty. Vì vậy, Nhà nước nên chủ động thành lập các trung tâm dịch vụ thông tin, hoặc khuyến khích sự ra đời của các công ty loại này, đồng thời quản lý hoạt động cung cấp thông tin một cách chặt chẽ để các thông tin đến được các doanh nghiệp nói chung cũng như Công ty nói riêng đầy đủ chính xác mà vẫn kịp thời, giúp việc thực hiện hợp đồng xuất khẩu diễn ra an toàn.
Ngoài ra, việc thu thập, phân tích, xử lý kịp thời và chính xác các thông tin về tình hình tài chính, quan hệ tín dụng, khả năng thanh toán, tư cách pháp nhân của các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài là rất quan trọng. Để công tác thông tin ngăn ngừa rủi ro đạt hiệu quả cao, cần tăng cường trang bị các phương tiện thông tin hiện đại đồng thời cũng nên có cơ chế khuyến khích và bắt buộc đối với các tổ chức tín dụng về việc cung cấp thường xuyên các thông tin về tình hình thanh toán.
Có thể bạn quan tâm!
- Rủi Ro Từ Việc Không Thực Hiện Đúng Trách Nhiệm Của Các Bên Tham Gia Trong Phương Thức Tín Dụng Chứng Từ
- Định Hướng Hoạt Động Kinh Doanh Và Yêu Cầu Đối Với Việc Thực Hiện Thanh Toán Quốc Tế Tại Công Ty Cổ Phần Dịch Vụ Kỹ Thuật - Tsc
- Dùng Hợp Đồng Để Buộc Người Xuất Khẩu Giao Hàng
- Rủi ro trong thanh toán quốc tế tại công ty cổ phần dịch vụ kỹ thuật - TSC - 15
Xem toàn bộ 127 trang tài liệu này.
2.2.2. Đối với Ngân hàng
2.2.2.1. Đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật và phương tiện cho các hoạt động thanh toán
Quá trình thanh toán như ta đã biết, có sự tham gia rất quan trọng của ngân hàng. Các chủ thể của hoạt động xuất nhập khẩu ở các nước khác nhau, việc thanh toán chủ yếu được tiến hành thông qua mạng lưới ngân hàng. Công nghệ thanh toán càng hiện đại, càng thuận tiện thì việc thanh toán càng nhanh chóng, nhất là trong thời đại khoa học kỹ thuật ngày nay. Theo chủ trương của Ngân hàng Nhà nước, toàn bộ hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam đã rất tích cực trong việc đổi mới công nghệ ngân hàng. Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn, quá trình hiện đại hoá công nghệ ngân hàng đang từng bước được tiến hành tuy nhiên nhiều khi còn mang tính chắp vá, sự an toàn và bảo mật
kém. Thêm vào đó, còn thiếu sự cập nhật tin tức về công nghệ ngân hàng, đặc biệt trong điều kiện các công nghệ và dịch vụ ngân hàng mới liên tục ra đời và thay đổi. Quan trọng hơn cả là thiếu vốn đầu tư cho công nghệ nên mặc dù đã có những dự án về đổi mới công nghệ ngân hàng nhưng chưa thể triển khai trên diện rộng.
Vì vậy, trong thời gian tới, Ngân hàng cần từng bước thực hiện một số giải pháp công nghệ sau để rút ngắn thời gian thanh toán, đảm bảo chính xác, thuận lợi, chi phí thấp:
- Thường xuyên nâng cấp và mua mới các trang thiết bị phục vụ công tác thanh toán (chủ yếu là các máy vi tính hiện đại, có tốc độ xử lý công việc nhanh).
- Xây dựng hệ thống mạng diện rộng và mạng cục bộ.
- Phát triển các hình thức và phương tiện an toàn bảo mật cơ sở dữ liệu.
2.2.2.2. Xây dựng đội ngũ cán bộ ngân hàng có trình độ chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp.
Con người luôn là nhân tố quyết định sự thành công trong mọi lĩnh vực, đặc biết trong quá trình đổi mới đầy khó khăn của ngân hàng. Yêu cầu của giao dịch thương mại quốc tế đòi hỏi cán bộ lãnh đạo cũng như cán bộ trực tiếp làm công tác thanh toán không chỉ có trình độ ngoại ngữ, năng lực chuyên môn nghiệp vụ mà còn phải có phẩm chất đạo đức, có tinh thần trách nhiệm cao, có kinh nghiệm trong thanh toán quốc tế. Họ phải có kỹ năng phân tích, am hiểu tường tận các điều khoản của Bản điều lệ thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ được sửa đổi (UCP600), đồng thời phải am hiểu luật pháp, tập quán và thực tiễn hoạt động ngân hàng của từng nước, từng vùng, từng khu vực để vừa có thể tư vấn cho khách hàng vừa tránh được rủi ro cho ngân hàng. Để đạt được điều này, các ngân hàng thương mại cần xây dựng
cho mình một chiến lược đào tạo đội ngũ cán bộ có trình độ cao, am hiểu nghề nghiệp và có tư cách đạo đức tốt.
2.2.2.3. Phân loại doanh nghiệp
Ngân hàng cần có chính sách ưu tiên đối với những doanh nghiệp có uy tín, là bạn hàng lâu năm của ngân hàng như áp dụng các mức phí ưu đãi đặc biệt tùy vào từng đối tượng khách hàng hoặc cắt giảm một số thủ tục trong thanh toán sao cho vừa đảm bảo được tính chặt chẽ lại vừa tiết kiệm được thời gian thanh toán cho các bên giao dịch.
Với những doanh nghiệp lần đầu tiên giao dịch thì ngân hàng cần có quá trình thẩm định, xác định kết quả hoạt động kinh doanh cũng như khả năng về tài chính để đảm bảo cho quá trình giao dịch, thanh toán. Tuy nhiên, ngân hàng cần thực hiện những việc trên một cách nhanh chóng, chính xác để không làm mất quyền lợi của doanh nghiệp.
2.2.3. Đối với Công ty
2.2.3.1. Giữ vững và mở rộng các thị trường bạn hàng truyền thống
Thị trường truyền thống là thị trường đã có quan hệ lâu năm với Công ty, hai bên có sự hiểu biết nhau khá rõ nên nói chung việc kinh doanh với các bạn hàng trên thị trường này gặp thuận lợi hơn, nó tạo ra nguồn hàng ổn định và sự an toàn của đồng vốn được đảm bảo.
Đối với Công ty có thể thấy hầu hết các thị trường và bạn hàng đều quen thuộc và đã có sự làm ăn lâu dài với nhau. Công ty cũng rất chú trọng việc duy trì các mối quan hệ này, tuy nhiên gần đây do nhiều nguyên nhân khác nhau, các thị trường truyền thống mà Công ty nhập khẩu hàng đã có những biến động mạnh khiến cho Công ty mất nhiều bạn hàng truyền thống. Vì vậy, Công ty cần lưu ý đến các vấn đề:
- Giữ vững uy tín cũng như ấn tượng tốt đẹp của Công ty trong quá trinh kinh doanh, đảm bảo khả năng thanh toán đầy đủ, đúng hạn lấy được niềm tin của nhà cung cấp.
- Chú trọng triển khai các dịch vụ hỗ trợ, tạo mối liên kết vững chắc với nhà sản xuất trong việc cung cấp hàng hóa. Từ đó thu hút sự chú ý và quan tâm của người xuất khẩu với Công ty, tạo điều kiện thiết lập mối quan hệ lâu dài với các bạn hàng mới và tiến tới việc hình thành chuỗi cung cấp - phân phối với nhà sản xuất.
2.2.3.2. Xúc tiến tìm kiếm các thị trường mới, đối tác mới
Trong điều kiện khó khăn về thị trường như hiện nay, Công ty cũng như nhiều doanh nghiệp xuất nhập khẩu khác cần đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường, đẩy mạnh công tác tiếp thị, quảng cáo, xúc tiến thương mại, tham gia hội chợ, triển lãm nắm bắt và tìm hiểu kỹ lưỡng đối tác, tạo thế chủ động và gây ấn tượng tốt với nhà cung cấp qua đó tạo ra những bạn hàng mới, nguồn hàng mới cho Công ty.
2.2.3.3. Tích cực tìm kiếm thông tin phục vụ kinh doanh
Hiện nay, Công ty nhìn chung chỉ lấy thông tin từ các báo chí, từ các cơ quan Nhà nước, các hiệp hội, các ngành hàng và phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam. Tuy nhiên các cơ quan này chưa mấy phát huy tác dụng cung cấp thông tin và tư vấn cho doanh nghiệp, trong điều kiện ấy, Công ty buộc phải tự tìm kiếm thông tin bằng các biện pháp riêng của mình. Biện pháp nhanh chóng nhất và đa dạng nhất hiện nay là mạng Internet. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để có thể nhanh chóng tiếp cận và nắm bắt được các phương tiện thông tin này. Công ty phải từng bước đào tạo cán bộ về trình độ ngoại ngữ cũng như làm quen và sử dụng mạng Internet, nâng cấp hệ thống máy vi
tính, xây dựng một trang Web riêng cho Công ty trong đó giới thiệu đầy đủ về quy mô, các lĩnh vực kinh doanh và các thông tin khác.
Tích cực tham gia hội thảo do Bộ Thương Mại, phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam và các cơ quan hữu quan khác để cập nhật thông tin về văn bản pháp luật, tình hình kinh tế vĩ mô trong nước và nước ngoài, các kiến thức về bạn hàng và thị trường... đồng thời xin tư vấn về các biến động trong tương lai, kiến nghị các khúc mắc trong hoạt động của Công ty.
KẾT LUẬN
Trong hoạt động thanh toán quốc tế, dù ở hình thức nào luôn tồn tại một mâu thuẫn: người mua muốn có được hàng hoá trước khi trả tiền còn người bán lại muốn nhận được tiền trước khi chuyển giao hàng cho người mua. Rủi ro xảy ra khi quyền lợi của một hoặc các bên tham gia bị vi phạm. Rủi ro không chỉ được hiểu theo nghĩa hẹp là việc chứng từ không được thanh toán mà còn phải được hiểu theo nghĩa rộng của nó là bất kỳ một sự khúc mắc, chậm trễ nào trong các khâu của quá trình thanh toán.
Rủi ro chủ yếu mà Công ty gặp phải là hàng giao chậm, không đúng số lượng, chủng loại và chất lượng như yêu cầu trong hợp đồng; Vì vậy, ảnh hưởng đến tiến độ giao hàng cũng như uy tín của Công ty với các khách hàng trong nước. Nguyên nhân của tình trạng này là do vị trí trên thương trường quốc tế còn rất nhỏ bé nên Công ty thường gặp khó khăn khi ký hợp đồng và phải tuân theo một số điều khoản có thể gây bất lợi cho mình. Trong nhiều trường hợp, Công ty nhận hàng để giữ mối quan hệ thân thiện và lâu dài với nhà cung cấp. Ngoài ra, tỷ lệ ký quỹ mở L/C cao đã dẫn đến Công ty bị mất cơ hội kinh doanh của do nguồn vốn ứ đọng, không quay vòng được trong phương thức thanh toán bằng L/C.
Vấn đề đặt ra là cần hạn chế rủi ro và nâng cao hiệu quả sử dụng các phương thức thanh toán quốc tế để giúp Công ty nhập hàng nhanh nhất và an toàn nhất với chi phí hợp lý. Từ đó, Khóa luận đã mạnh dạn đề xuất một số giải pháp nghiệp vụ và các biện pháp hỗ trợ khác nhằm khắc phục những tồn tại trong công tác thanh toán quốc tế hàng nhập khẩu với mong muốn có thể đẩy mạnh hơn nữa hoạt động nhập khẩu tại Công ty. Song để việc sử dụng các phương thức thanh toán quốc tế ngày càng có những bước phát triển mới thì đó lại là nhiệm vụ không chỉ của riêng của Công ty mà còn cần sự phối hợp với các cơ quan chức năng Nhà nước và ngân hàng.
PHỤ LỤC