Hạn Chế Của Luận Văn Và Hướng Nghiên Cứu Tiếp Theo 114399


- Xây dựng và ban hành các sản phẩm, chương trình đặc thù dành riêng cho các ngành kinh tế, đối tượng khách hàng phù hợp định hướng, chiến lược phát triển của Vietinbank Vĩnh Long, nhằm gia tăng lợi thế cạnh tranh của Vietinbank Vĩnh Long trên thị trường, nâng cao hiệu quả triển khai sản phẩm.

- Xây dựng quy định, quy trình cho vay chặt chẽ, trong đó quy định cụ thể công việc, nhân sự phụ trách, mẫu biểu áp dụng từ giai đoạn khởi đầu cho đến giai đoạn quản lý, thu hồi nợ vay, nhằm đảm bảo tính đồng bộ và kiểm soát xuyên suốt trong quá trình cấp tín dụng;

- Tổ chức bộ máy giám sát từ xa và kiểm tra thường xuyên đối với các khách hàng vay, nhằm đảm bảo quản lý tốt nguồn thu nhập, tài sản bảo đảm và đánh giá kịp thời khả năng trả nợ của khách hàng;

- Có cơ chế rà soát các quy định, quy trình, mẫu biểu thường xuyên và so sánh với tình hình thực tế để điều chỉnh cho phù hợp và đáp ứng được mục tiêu hạn chế rủi ro;

5.2.7 Kiểm tra, kiểm soát nội bộ

Kiểm soát nộ bộ trong hoạt động tín dụng là một khâu quan trọng , thông qua kiểm soát nội bộ các sai phạm, sai sót có thể được phát hiện và chỉnh sửa.

Trong việc tăng cường công tác kiểm soát, ngân hàng cần thực hiện một số biện pháp sau:

- Tăng cường cán bộ cho phòng kiểm soát, cán bộ phải là những người có năng lực, đã có thâm niên trong hoạt động của ngân hàng. Với các tiêu chuẩn về nghề nghiệp, đạo đức và hiểu biết về hoạt động của ngân hàng sở tại, các cán bộ phòng kiểm soát nội bộ sẽ đóng góp tích cực vào việc giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng.

- Tăng cường ứng dụng tin học trong công tác quản lí, điều hành, đặc biệt là quản lí tài chính, quản lí giao dịch, và quản lí tài sản. Việc này sẽ tạo ra một cơ chế giám sát tự động, thường xuyên và liên tục.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 127 trang tài liệu này.

Bộ phận kiểm soát nội bộ phải thực hiện nộp các báo cáo định kì theo chế độ thông tin kịp thời để đảm bảo an toàn trong các nghiệp vụ giao dịch tại chi nhánh.


Quản trị rủi ro tín dụng theo chuẩn mực Basel tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam chi nhánh Vĩnh Long - 13

Định kì 6 tháng đánh giá việc thực hiện quy trình nghiệp vụ, phát hiện những điểm bất hợp lí để có sự điều chỉnh hoàn thiện, kịp thời.

5.2.8 Phát triển hạ tầng công nghệ thông tin

Mô hình quản lý rủi ro tín dụng theo chuẩn mực Basel II chỉ có thể thành công khi giải quyết được vấn đề cơ chế trao đổi thông tin, đảm bảo phân tách các bộ phận chức năng nhằm thực hiện chuyên môn hóa và nâng cao tính khách quan nhưng không làm mất đi khả năng nắm bắt và kiểm soát thông tin của bộ phận quản trị rủi ro tín dụng. Vietinbank Vĩnh Long cần nâng cấp cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin để có thể lưu trữ được khối lượng dữ liệu lớn như các giao dịch cấp tín dụng, nghiệp vụ huy động, thanh toán.. hàng ngày của ngân hàng.

Hệ thống công nghệ thống tin cần thống nhất giữa phần mềm corebanking của ngân hàng với hệ thống giao dịch, hệ thống thanh toán ngân hàng, hệ thống lưu trữ thông tin tài sản đảm bảo, hệ thống thông tin tín dụng khách hàng. Điều này sẽ đảm bảo cho Vietinbank Vĩnh Long một nguồn dữ liệu thống nhất, đầy đủ, chất lượng để có tiến hành các mô hình đánh giá, ước lượng theo chuẩn mực Basel II nâng cao.

Ngoài ra, Vietinbank Vĩnh Long cần đầu tư vào mua sắm các ứng dụng công nghệ thông tin trong phân tích dữ liệu, thực hiện tính toán theo các mô hình toán học với dữ liệu quá khứ lớn tự động, nhanh, chính xác.

Tái thiết kế quy trình và giải phóng nguồn lực: Tiếp tục hoàn thiện và triển khai các dự án trọng điểm đã đề ra trong chiến lược CNTT của Vietinbank Vĩnh Long.

5.2.9 Hoàn thiện hệ thống dấu hiệu cảnh báo sớm

Việc xây dựng hệ thống dấu hiệu cảnh báo sớm RRTD có ý nghĩa cực kỳ quan trọng trong công tác phòng ngừa và hạn chế RRTD. Qua đó, giúp ngân hàng kịp thời phát hiện những khoản vay có rủi ro để có những biện pháp xử lý hiệu quả.

Các dấu hiệu RRTD cần lưu ý như đã nêu ở chương cơ sở lý thuyết là cơ sở để cán bộ tín dụng nhận biết mức rủi ro của khoản vay. Để thực hiện được điều này, đòi hỏi cán bộ tín dụng phải có trình độ, nhạy bén cũng như chủ động trong công tác thẩm định, theo dõi khách hàng vay. Ngoài ra, ngân hàng cũng cần thực hiện


công tác dự báo diễn biến nền kinh tế, của từng ngành, từng lĩnh vực tác động đến hoạt động tín dụng của ngân hàng cũng như khách hàng vay vốn. Từ đó đưa ra định hướng cụ thể cho từng ngành nhất định, chủ động phòng ngừa và hạn chế RRTD.

5.2.10 Đa dạng hóa danh mục đầu tư

Trong hoạt động tín dụng, việc phân tán rủi ro được thực hiện thông qua việc phân tán dư nợ và đồng tài trợ. Trong thời gian qua, chi nhánh đã thực hiện thành công một số hoạt động đồng tài trợ. Đó là những khoản tín dụng lớn, khó xác định được mức độ rủi ro mà một mình ngân hàng không đủ khả năng cho vay. Biện pháp này ngân hàng cần phát huy trong thời gian tới vì tuy phải chia sẻ lợi nhuận cho các nhà đầu tư khác nhưng bù lại nó đảm bảo chắc chắn hơn kết quả sẽ thu được từ việc đầu tư. Biện pháp này còn giúp ngân hàng mở rộng kinh doanh, tăng cường uy tín trên thị trường, tiếp thu kinh nghiệm.

Tuy nhiên, đa dạng hoá đầu tư không có nghĩa là dàn trải, chi nhánh cần xây dựng chiến lược khách hàng hợp lý. Chiến lược này nhằm duy trì mối quan hệ tốt đẹp với khách hàng truyền thống đồng thời thu hút và mở rộng các khách hàng tiềm năng tạo cơ cấu tín dụng đa dạng.

5.2.11 Nâng cao hiệu quả công tác thẩm định tín dụng

Tăng cường chất lượng thẩm định khách hàng và dự án vay là việc chủ động tìm đến khách hàng. Khi ngân hàng chủ động tìm đến mời chào khách hàng vay vốn thì ngân hàng phải có những thông tin trước hay nói cách khác ngân hàng đã chủ động thẩm định trước về khách hàng để lựa chọn, nhờ đó ngân hàng tránh được sự phân tán vào các thông tin do khách hàng chủ động cung cấp và không bị giới hạn về thời gian thẩm định theo yêu cầu của khách hàng. Bằng việc chủ động tìm đến khách hàng, cung cấp những điều kiện ưu đãi, chi nhánh có thể dành được những khách hàng truyền thống hoạt động hiệu quả từ ngân hàng khác. Để chủ động chi nhánh duy trì chặt chẽ mối quan hệ với khách hàng truyền thống. Qua đó tìm hiểu nhu cầu không những của họ mà cả của các đối tác của họ; tăng cường mối quan hệ với các cán bộ, ban ngành chức năng để tạo điều kiện thuận lợi trong việc thu thập


thông tin, tìm kiếm các dự án hiệu quả; thành lập bộ phận chuyên trách theo dõi, lưu trữ thông tin. Trong quá trình thẩm định cần phân tích các vấn đề như:

- Ngân hàng đánh giá năng lực pháp lý của khách hàng qua các giấy tờ chứng nhận tư cách pháp nhân, các giấy tờ cần có đầy đủ, hợp lệ để đảm bảo sự thành lập và hoạt động của doanh nghiệp là hoàn toàn hợp pháp.

- Ngân hàng tiến hành đánh giá năng lực tài chính của khách hàng dựa trên các báo cáo tài chính, các thông tin thu thập từ bên ngoài và phân tích các chỉ tiêu tài chính. Ngân hàng sử dụng những kết quả phân tích tìm ra các phương hướng để chuẩn bị đối phó với các vấn đề có thể nảy sinh trong quá trình thực hiện dự án.

- Dự án, kế hoạch sản xuất kinh doanh có tính khả thi là yếu tố quyết định sự thành bại của doanh nghiệp. Chính vì vậy khâu đánh giá hiệu quả của phương án vay vốn là khâu quan trọng nhất của quá trình thẩm định khách hàng.

- Trong công tác thẩm định dự án, dù có hạn chế tối đa sai sót thì những phán quyết cũng chỉ mang tín dự đoán mà thôi. Do đó, khi cho vay phải chú ý đến chất lượng an toàn tín dụng. Trong khi cho vay ngắn hạn chi nhánh cần chú ý kiểm tra khả năng thanh toán nhanh của khách hàng. Để đảm bảo an toàn nguồn này phải chiếm ít nhất 30% - 40% vốn vay. Khi cho vay dài hạn thì khả năng thanh toán nhanh lại bị xếp xuống hàng thứ yếu. Mấu chốt phải xem xét là tính tiên tiến của thiết bị, làm sao để sản phẩm làm ra có sức cạnh tranh cao. Khấu hao tài sản và lợi nhuận dành ra phải đủ để trả nợ ngân hàng trước thời gian thiết bị bước vào giai đoạn lạc hậu về công nghệ. Do khoa học công nghệ ngày nay phát triển nhanh nên tuổi thọ của thiết bị từ lúc ra đời đến khi lạc hậu cũng rất ngắn, thời hạn cho vay của ngân hàng không được phép vượt quá giới gian đó.

- Trong hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, đảm bảo tiền vay không phải là yếu tố hàng đầu nhưng có ý nghĩa rất quan trọng, góp phần đảm bảo an toàn và nâng cao chất lượng và hiệu quả tín dụng. Để thực hiện tốt vấn đề đảm bảo tiền vay, ngân hàng cần lựa chọn để áp dụng các hình thức bảo đảm thích hợp đối với từng khoản cho vay, từng loại khách hàng và phù hợp với điều kiện kinh doanh của


mình. Để triển khai có hiệu quả công tác đảm bảo tiền vay, chi nhánh cần chú ý một số vấn đề như sau:

+ Thế chấp cầm cố tài sản: trong giai đoạn hiện nay cần áp dụng phổ biến với cả cho vay ngắn hạn và trung dài hạn, đặc biệt đối với các khách hàng chưa đủ tín nhiệm với ngân hàng.

+ Bảo lãnh của bên thứ ba: được áp dụng khi khách hàng vay không đủ điều kiện thực hiện các biện pháp đảm bảo khác.

+ Phân loại kỹ về khách hàng và loại tài sản đảm bảo để quy định mức đảm bảo, vừa tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động tín dụng, vừa đảm bảo an toàn.

+ Khi thực hiện các hình thức đảm bảo tiền vay, cần đặc biệt chú ý về điều kiện của tài sản đảm bảo, định giá tài sản phải hợp lý để tính toán mức có thể cho vay, xác định rõ phạm vi đảm bảo, quyền và trách nhiệm của mỗi bên, trách nhiệm chuyển giao tài sản, giấy tờ, năng lực tài chính, năng lực pháp lý, mức trách nhiệm của người bảo lãnh…tính pháp lý và trách nhiệm của các tổ chức chính trị - xã hội bảo lãnh bằng tín chấp.

+ Về thủ tục trong đảm bảo tiền vay cần lập hội đồng rõ ràng, đầy đủ nội dung trên, đồng thời phải xác định rõ về việc xử lý tài sản. Ngoài ra cần lưu ý việc xác nhận, đăng ký các hợp đồng bảo đảm theo quy định.

5.2.12 Nâng cấp hệ thống thông tin đánh giá khách hàng

Trong thực tế hiện nay, công tác tín dụng tại chi nhánh hoạt động đang thụ động trong việc cập nhật thông tin từ khách hàng vay, nguồn gốc thông tin chủ yếu dựa vào hồ sơ cho vay, hồ sơ dự án…do khách hàng cung cấp nên tính chính xác và yếu tố khách quan còn nhiều hạn chế nên gây nhiều rủi ro và giảm lợi nhuận cho ngân hàng, gây khó khăn cho cả bản thân khách hàng. Xuất phát từ những thực tiễn đối với hệ thống thông tin kinh tế, người viết xin đề xuất một số ý kiến của mình trong việc hoàn thiện và nâng cấp hệ thống thông tin :

- Đầu tiên, nên lập các ngân hàng dữ liệu, tức là tập hợp các thông tin có được theo từng ngăn riêng để dễ dàng quản lý sử dụng, mỗi ngăn chứa đựng những


thông tin cùng tính chất, đặc điểm và thiết lập hệ thống bảo mật thông tin tránh trường hợp bị thất thoát, rò rỉ thông tin.

- Tiếp theo, cần đa dạng hoá các nguồn thông tin, phải được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau, cụ thể như:

+ Từ hồ sơ vay vốn của khách hàng, cần phải có xác nhận của các cơ quan ban ngành, các cấp tuỳ loại hình khách hàng vay vốn đồng thời được bổ sung, cập nhật thường xuyên.

+ Điều tra qua việc thâm nhập thực tế, thông tin từ các tổ chức như trung tâm thông tin tín dụng CIC của NHNN hoặc từ các công ty tư vấn, thẩm định về các chỉ tiêu thông số kỹ thuật. Ngoài ra còn có thể thu thập tin tức từ các đối tác của các khách hàng hay các ngân hàng bạn.

+ Thành lập tổ thông tin tín dụng, để bổ sung thêm một kênh thông tin giúp chi nhánh đối phó với vấn đề thông tin không cân xứng nhằm hạn chế rủi ro.

+ Ngân hàng chủ động xây dựng một mạng lưới thông tin liên quan tới giá trị thị trường của các tài sản đảm bảo như theo dõi diễn biến giá bất động sản, thiết bị máy móc…

5.3 Một số kiến nghị

5.3.1 Đối với ngân hàng Nhà nước

Nâng cao hiệu quả công tác giám sát, thanh tra NHTM

Hoàn thiện mô hình tổ chức bộ máy giám sát, thanh tra NHTM từ trung ương đến các đơn vị NHNN tỉnh, thành phố và có sự độc lập tương đối với các hoạt động điều hành và hoạt động nghiệp vụ khác của NHNN; ứng dụng những nguyên tắc cơ bản của Basel II trong giám sát hiệu quả hoạt động của NHTM, tuân thủ những thận trọng trong công tác thanh tra tại chỗ, theo dõi sau thanh tra.

Nâng cao các hoạt động giám sát từ xa như nâng cao khả năng, phân tích các số liệu báo cáo của NHTM định kỳ, phát triển hệ thống cảnh báo sớm các NHTM về tính tuân thủ các quy định của NHNN, phát triển hệ thống xếp hạng các NHTM.

Nâng cao các hoạt động thanh tra tại chỗ, theo dõi sau thanh tra. Việc thanh tra tại chỗ các NHTM dựa vào phát hiện rủi ro cần được đẩy mạnh, có tính hiệu quả


cao.Xây dựng các hướng dẫn các cán bộ giám sát, thanh tra của NHNN tuân thủ theo quy định tại Basel II

Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan quản lý nhà nước khác

Nhằm tiến tới áp dụng các chỉ tiêu đánh giá theo chuẩn mực và thông lệ quốc tế, NHNN có thể tăng cường sự phối hợp với các ban ngành như (Bộ tài chính, Ủy ban chứng khoán, ..) để đồng bộ hóa các quy định như nghiên cứu áp dụng chuẩn mực kế toán IFRS để thống nhất với quy định Basel II về ghi nhận lợi nhuận theo thị trường hàng ngày, qua đó tạo điều kiện thuận lợi cho các ngân hàng thương mại triển khai Basel II.

Nghiên cứu hoàn thiện, nâng cao năng lực Trung tâm thông tin tín dụng (CIC) để có thể cung cấp các dữ liệu về nhân khẩu, tình hình quan hệ tín dụng của khách hàng nhằm xây dựng các mô hình lượng hóa rủi ro tín dụng.

Kết hợp với các cơ quan nhà nước nâng cao, tích cực triển khai các dự án hiện đại hóa, tối ưu hóa công nghệ và cơ sở dữ liệu gắn với dự án tăng cường năng lực cơ quan thanh tra giám sát trong quá trình thực hiện Basel II, qua đó tăng hiệu quả quản lý của NHNN.

Tăng cường hơn nữa sự phối hợp giữa NHNN và các NHTM trong việc thực hiện quản lý rủi ro tín dụng theo chuẩn mực Basel II

Trong quá trình các ngân hàng thương mại thực hiện quản lý rủi ro tín dụng ngân hàng nhà nước cần tăng cường sự phối hợp giữa NHNN và các NHTM trong việc thực hiện. Cụ thể:

NHNN tiếp hành giải đáp các thắc mắc trong các quy định, văn bản pháp luật hướng dẫn công tác quản trị rủi ro tín dụng theo chuẩn mực Basel II cho các NHTM

NHNN tiến hành hỗ trợ các NHTM tháo gỡ các vướng mắc trong việc thực hiện quản lý rủi ro tín dụng theo chuẩn mực Basel II

NHNN cần yêu cầu các NHTM báo cáo định kỳ các kết quả thực hiện quản trị rủi ro tín dụng theo chuẩn mực Basel II, nhất là trong bối cảnh hiện nay Việt Nam đang bắt đầu áp dụng chuẩn mực Basel II vào hoạt động quản trị rủi ro nói chung của ngân hàng.


NHNN cần đưa ra các biện pháp xử lý cụ thể với NHTM chậm trễ, thực hiện sai các nội dung quản lý rủi ro tín dụng theo chuẩn mực Basel II.

5.3.2 Đối với Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam

- Xây dựng bộ phận thu thập, hệ thống hóa và cập nhật thông tin, hệ thống thông tin cảnh báo sớm RRTD.

- Cần xây dựng quy trình cho vay đối với từng đối tượng cụ thể, hướng tới khách hàng, hướng tới thị trường để thuận tiện trong công tác đối CBTD tác nghiệp.

- Việc sử dụng dự phòng để bù đắp rủi ro đưa ra hạch toán ở ngoại bảng đối với các khoản nợ xấu cần được thông thoáng và linh hoạt hơn. Với các chi nhánh có đủ khả năng tài chính nếu nợ xấu ở nhóm 5 thì cho phép xử lý đưa ra khỏi nội bảng bằng quỹ dự phòng, trường hợp không đủ nguồn thì cho phép hạch toá n đưa vào chi phí.

5.4 Hạn chế của luận văn và hướng nghiên cứu tiếp theo

Hạn chế của luận văn:

Giai đoạn nghiên cứu của luận văn còn tương đối ngắn, chỉ khoảng 5 năm từ 2015 – 2019 nên việc phân tích, đánh giá của tác giá chưa phản ánh được đầy đủ và chính xác nhất về hiệu quả hoạt động của ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Vĩnh Long trong quá trình áp dụng chuẩn mực Basel II vào hoạt động quản trị rủi ro tín dụng.

Việc phân tích tình hình quản trị rủi ro tín dụng đòi hỏi sự minh bạch và tính chân thực của các thông tin trong báo cáo tài chính và khả năng sẵn sang cung cấp thông tin số liệu liên quan. Tuy nhiên, với tình hình thông tin hiện nay ở Việt Nam thì những yêu cầu trên khó đạt được. Chính vì thế, việc phân tích đánh giá và xếp hạn ngân hàng dựa trên thông tin mà tác giả thu thập được có khả năng dẫn đến những kết qua kém chính xác và chưa phản ánh đầy đủ nhất về tình hình quản trị rủi ro tín dụng trong ngân hàng hiện nay.

Hướng nghiên cứu trong thời gian tới:

Hướng nghiên cứu trong thời gian sắp tới tác giả sẽ mở rộng hơn về khung lý thuyết, đồng thời đánh giá lại việc áp dung Basel của Vietinbank Vĩnh Long, của cả

Xem tất cả 127 trang.

Ngày đăng: 25/03/2024
Trang chủ Tài liệu miễn phí