Mã số Mã hóa Nội dung câu hỏi
các tin đồn thất thiệt gây ảnh hưởng đến uy tín ngân hàng.
4.3 BN3 Agribank lựa chọn kĩ càng các đối tác cung cấp sản phẩm,
dịch vụ,... để giảm thiểu sai sót.
4.4 BN4 Agribank chú trọng an ninh nhằm hạn chế các trường hợp
trộm cắp, phá hoại tài sản, phòng chóng cháy nổ, thiên tai.
4.5 BN5 Agribank thường dự báo, có biện pháp phòng tránh các thay đổi trong chính sách của CP và NHNN có ảnh hưởng đến hoạt động của Agribank.
DGC Đánh giá chung
DGC1 Công tác Quản trị rủi ro hoạt động tại Agribank Chi nhánh tỉnh Quảng Trị tốt.
(Nguồn: Số liệu điều tra 2017, xử lý trên phần mềm SPSS)
2.3.2. Đặc điểm mẫu điều tra
Thông tin về đối tượng điều tra điều đóng vai trò quan trọng trong việc thu
thập số liệu, là cơ sở để đưa ra những kết luận mang tính khách quan và chính xác.
Bảng 2.8: Đặc điểm cỡ mẫu
Câu trả lời | Số lượng | Phần trăm (%) | |
Đối tượng | Lãnh đạo, quản lý | 29 | 19,33 |
Nhân viên | 121 | 80,67 | |
Giới tính | Nam | 63 | 42,00 |
Nữ | 87 | 58,00 | |
Trình độ học vấn | Sau đại học | 7 | 4,67 |
Đại học | 112 | 74,67 | |
Cao đẳng | 22 | 14,67 | |
Trung cấp | 9 | 6,00 | |
Độ tuổi | <30 | 50 | 33,33 |
30-50 | 89 | 59,33 | |
>50 | 11 | 7,33 |
Có thể bạn quan tâm!
- Quá Trình Hình Thành Và Phát Triển Của Agribank Cn Tỉnh Quảng Trị.
- Mô Hình Quản Trị Rủi Ro Hoạt Động Tại Agribank
- Kiểm Soát Rủi Ro Hoạt Động Và Báo Cáo Rủi Ro Hoạt Động
- Kết Quả Hồi Quy Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Công Tác Quản Trị Rủi Ro
- Định Hướng Kinh Doanh Của Agribank Cn Tỉnh Quảng Trị
- Nhóm Giải Pháp Nâng Cao Nhận Thức Về Quản Lý Rủi Ro Hoạt Động Và Tính Tuân Thủ Quy Trình Cho Cán Bộ Nhân Viên
Xem toàn bộ 127 trang tài liệu này.
(Nguồn: Kết quả xử lí số liệu)
2.3.2.1. Cơ cấu mẫu theo đối tượng
Tác giả điều tra 150 mẫu trong đó có 19,33% đối tượng điều tra là giữ cá chức vụ lãnh đạo quản lý từ giám đốc đến trưởng phó phòng và 80,67% còn lại là nhân viên tại các bộ phận như giao dịch viên, tín dụng, kế toán, công nghệ thông tin của các CN, phòng giao dịch và Hội Sở thuộc Agribank CN tỉnh Quảng Trị. Tỷ lệ cán bộ lãnh đạo, quản lý và nhân viên trong mẫu điều tra phù hợp với cơ cấu nhân sự của Agribank CN tỉnh Quảng Trị.
2.3.2.2. Cơ cấu mẫu theo giới tính,
Theo giới tính có 42% là nhân viên nữ và 58% là nhân viên nam.Cơ cấu mẫu điều tra phù hợp vì nhân viên Agribank CN tỉnh Quảng Trị có cơ cấu nữ nhiều hơn nam vì đặc thù trong ngành ngân hàng, các vị trí như giao dịch viên là nữ chiếm đa số.
2.3.2.3. Cơ cấu mẫu theo trình độ
Cơ cấu mẫu có sự chênh lệch giữa các nhóm theo trình độ học vấn. Cụ thể như sau: nhóm sau đại học chiếm 4,67%, nhóm đại học chiếm 74,67%, nhóm cao đẳng chiếm 14,67%, nhóm trung cấp chiếm 6%. Như vậy có thể thấy, nhân viên Agribank CN tỉnh Quảng Trị có trình độ khá cao khi trình độ đại học chiếm tỷ trọng lớn nhất và có một số lượng nhân viên ở trình độ sau đại học, ngoài ra còn có trình độ cao đẳng và trung cấp. Trình độ của nhân viên càng tốt thì khả năng thực hiện các nội dung quản trị rủi kho càng cao.
2.3.2.4. Cơ cấu mẫu theo độ tuổi
Theo độ tuổi, có sự chênh lệch giữa các nhóm độ tuổi khác nhau, nhóm dưới 30 tuổi chiếm 33,33%, nhóm 31-50 tuổi chiếm 59,33%, nhóm trên 50 tuổi chiếm 7,33%. Như vậy mẫu điều tra phản ánh phù hợp đặc điểm của tổng thể nhân viên Agribank CN tỉnh Quảng Trị với đa số nhân viên khá trẻ và tỷ lệ nhân viên từ 31-50 tuổi chiếm tỷ trọng lớn nhất.
2.3.3. Đánh giá của đối tượng điều tra về công tác quản trị rủi ro hoạt động tại Agribank CN tỉnh Quảng Trị
2.3.3.1. Thống kê mô tả về công tác quản trị rủi ro hoạt động của Agribank CN tỉnh Quảng Trị
Công tác quản trị rủi ro được đánh giá dựa trên 5 nhóm yếu tố của rủi ro hoạt động và sự đánh giá chung của nhân viên Agribank CN tỉnh Quảng Trị. Kết quả được thể hiện qua bảng sau đây:
Trung | Độ lệch | ||||
bình | chuẩn | ||||
CN1 | 150 | 3 | 5 | 4,37 | 0,60 |
CN2 | 150 | 2 | 5 | 4,27 | 0,63 |
CN3 | 150 | 2 | 5 | 4,17 | 0,68 |
CN4 | 150 | 2 | 5 | 4,18 | 0,66 |
CN5 | 150 | 2 | 5 | 4,18 | 0,67 |
QT1 | 150 | 2 | 5 | 4,21 | 0,68 |
QT2 | 150 | 2 | 5 | 4,01 | 0,73 |
QT3 | 150 | 2 | 5 | 4,01 | 0,78 |
QT4 | 150 | 2 | 5 | 4,12 | 0,67 |
QT5 | 150 | 2 | 5 | 4,07 | 0,66 |
HT1 | 150 | 1 | 5 | 3,48 | 0,73 |
HT2 | 150 | 1 | 5 | 3,45 | 0,76 |
HT3 | 150 | 2 | 5 | 3,49 | 0,74 |
HT4 | 150 | 2 | 5 | 3,59 | 0,61 |
HT5 | 150 | 2 | 5 | 3,57 | 0,65 |
BN1 | 150 | 1 | 5 | 3,35 | 0,96 |
BN2 | 150 | 1 | 5 | 3,21 | 1,04 |
BN3 | 150 | 1 | 5 | 3,32 | 0,90 |
BN4 | 150 | 1 | 5 | 3,34 | 0,88 |
BN5 | 150 | 1 | 5 | 3,26 | 0,90 |
DGC | 150 | 3 | 5 | 4,37 | 0,60 |
Bảng 2.9: Thống kê mô tả về công tác quản trị rủi ro hoạt động tại CN Phát biểu Cơ mẫu Thấp nhất Cao nhất
(Nguồn: Kết quả xử lí số liệu)
a, Đánh giá về yếu tố Con người
Kết quả điều tra cho thấy, yếu tố Con người trong công tác quản trị rủi ro được các nhân viên ngân hàng đánh giá cao. Thể hiện ở tất cả các phát biểu gồm “Cán bộ nhân viên Agribank ở các bộ phận khác nhau có ý thực hợp tác cao”, “Agribank có chính sách đãi ngộ tốt nhằm thúc đẩy nhân viên phát huy khả năng, hạn chế gian lận nội bộ”, “Agribank có các chính sách kỷ luật thích đáng đối với các cán bộ nhân viên không tuân thủ quy trình nghiệp vụ, gây tổn thất về tài sản và uy tín của ngân hàng”, “Agribank thuờng xuyên có các chuơng trình đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ, kĩ năng mềm và phẩm chất đạo đức nghề nghiệp cho nhân viên”, “Ít xảy ra các truờng hợp vi phạm đạo đức nghề nghiệp ở Agribank” đều có điểm đánh giá trung bình lớn hơn 4. Như vậy, đối với nhân tố con người, Agribank CN tỉnh Quảng Trị đã thực hiện và quản trị tốt các nhân tố để phòng tránh rủi ro hoạt động. Agribank CN tỉnh Quảng Trị đã có chính sách đãi ngộ tốt, các chính sách kỷ luật thích đáng cho nhân viên nếu không tuân thủ quy trình nghiệp vụ cũng như đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và nghề nghiệp. Vì vậy nhân viên Agribank CN tỉnh Quảng Trị ý thức hợp tác cao và ít xảy ra các trường hợp vi phạm đạo đức nghề nghiệp. Nhờ vậy, công tác quản trị rủi ro về phía yếu tố con người được kiểm soát tốt tại Agribank CN tỉnh Quảng Trị.
b, Đánh giá về yếu tố Quy chế, quy trình hoạt động
Tương tự yếu tố Con người, yếu tố Quy chế, quy trình hoạt động được đánh giá tốt với các phát biểu gồm “Tất cả các sản phẩm dịch vụ của Agribank đều có văn bản hướng dẫn đầy đủ”, “Văn bản quy định nội bộ được ban hành kịp thời, đồng bộ”, “Văn bản, quy chế quy trình nghiệp vụ phù hợp với quy định của pháp luật”, “Các văn bản hướng dẫn rò ràng, hợp lý, ít có hiện tượng hiểu lầm, chồng chéo trong quá trình thực hiện nghiệp vụ”, “Văn bản quy định nội bộ thiết kế đầy đủ các chốt kiểm soát trong quy trình nghiệp vụ” được đánh giá với điểm bình quân đều lớn hơn 4. Đặc thù của ngành ngân hàng là phải thực hiện đúng và đầy đủ các hệ thống quy trình.Vì vậy để thực hiện các nghiệp vụ liên quan, luôn có quy trình được xây dựng chặt chẽ, hướng dẫn đầy đủ để nhân viên có thể hạn chế tối đa sai sót và thuận lợi. Bên cạnh đó việc
ban hành văn bản luôn kịp thời để phổ biến được đến nhân viên để họ có thể thực hiện tốt nhiệm vụ của mình. Như vậy với kết quả điều tra, ta có thể nhận thấy Agribank CN tỉnh Quản Trị đã thực hiện tốt các nội dung Quy chế, quy trình nghiệp vụ để kiểm soát rủi ro hoạt động cho ngân hàng mình.
c, Đánh giá về yếu tố Hệ thống
Đối với các nội dung thuộc về yếu tố Hệ thống bao gồm “Hệ thống cơ sở hạ tầng kiên cố, an toàn, kịp thời khắc phục khi có hỏng hóc”, “Hệ thống phần cứng từ Hội Sở đến phòng giao dịch hiện đại, đồng bộ, đáp ứng đuợc yêu cầu công việc”, “Agribank chú trọng đến công tác bảo trì bảo duỡng, khắc phục lỗi hệ thống phần cứng nhanh chóng”, “Hệ thống bảo mật thông tin an toàn, ít xảy ra lỗi”, “Hệ thống ATM hiện đại, ít sai sót” chưa được đánh giá cao với điểm trung bình của các yếu tố này ở mức bình thường là trên 3 điểm nhưng dưới 4 điểm. Măc dù Agribank CN tỉnh Quảng Trị đã có chú trọng đến công tác quản trị rủi ro về yếu tố Hệ thống nhưng mới được đánh giá ở mức bình thường. Như vậy, hệ thống cơ sở hạ tầng cần phải củng cố hơn để tăng sự kiên cố, an toàn và phải kịp thời khắc phục sự cố; hệ thống phần cứng cũng cần hiện đại và đồng bộ hơn; cần chú trọng hơn nữa đến công tác bảo dưỡng, khắc phục lỗi hệ thống phần mềm, tăng cường bảo trì hệ thống ATM để công tác quản trị rủi ro hoạt động đối với nhóm yếu tố này được thực hiện tốt hơn.
d, Đánh giá về yếu tố Tác động bên ngoài
Tương tự yếu tố Hệ thống, các nội dung thuộc yếu tố Tác động bên ngoài đều được đánh giá ở mức bình thường, bao gồm “Agribank thường xuyên cẩn trọng, cảnh giác với các hành động phá hoại an ninh hệ thống”, “Agribank thường nhanh chóng khống chế, giải quyết dứt điểm các tin đồn thất thiệt gây ảnh hưởng đến uy tín ngân hàng”, “Agribank lựa chọn kĩ càng các đối tác cung cấp sản phẩm, dịch vụ,... để giảm thiểu sai sót”, “Agribank chú trọng an ninh nhằm hạn chế các trường hợp trộm cắp, phá hoại tài sản, phòng chóng cháy nổ, thiên tai”, “Agribank thường dự báo, có biện pháp phòng tránh các thay đổi trong chính sách của CP và NHNN có ảnh hưởng đến hoạt động của Agribank” với điểm đánh giá trung bình lớn hơn 3 thấp hơn 4. Mặc dùng có nhiều biện pháp để quản trị tốt rủi ro hoạt động đến từ Tác
động bên ngoài nhưng Agribank CN tỉnh Quảng Trị cần cảnh giá cao độ với các hành động phá hoại an ninh hệ thống có thể xảy ra vì hiện nay các tội phạm công nghệ cao có nhiều thủ đoạn rất tinh vi để đánh cắp dữ liệu hoặc vô hiệu quá hệ thống của mình làm ảnh hưởng đến hoạt động và hao hụt tài sản của ngân hàng. Bên cạnh đó cần nhanh chóng khống chế, giải quyết dứt điểm các tin đồn để khỏi ảnh hưởng đến uy tín vì sức mạnh phá hoại của tin đồn là vô cùng lớn. Ngoài ra cần chú trọng lựa chọn kỹ càng đối tác cung cấp dịch vụ, chú trọng an ninh, phòng chóng cháy nổ cũng như thích ứng tốt hơn với các thay đổi về chính sách để ngân hàng có thể kiểm soát được rủi ro hoạt động của đơn vị mình.
e, Đánh giá chung về công tác quản trị rủi ro hoạt động tại Agribank CNtỉnh Quảng Trị.
Kết quả điều tra cho thấy, điểm đánh giá của nhân viên về công tác quản trị rủi ro hoạt động tại Agribank CN tỉnh Quảng Trị là 4,37. Như vậy, mặc dù vẫn có nhiều vấn đề cần phải khắc phục về các nội dung thuộc về Hệ thống và Tác động bên ngoài nhưng nhìn chung, công tác quản trị rủi ro hoạt động tại Agribank CN tỉnh Quảng Trị được thực hiện tốt. Trong thời gian tới cần có những giải pháp để khắc phục các nội dung về Hệ thống và Tác động bên ngoài để công tác quản trị rủi ro ngày càng hoàn thiện hơn.
2.3.3.2. Kiểm định độ tin cậy thang đo (Cronbach’s Alpha)
Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo được thể hiện trong bảng dưới đây và kết quả cụ thể đối với từng nhóm biến được thể hiện rò từ bảng 1 đến bảng 6 trong phần phụ lục 2.
Bảng 2.10: Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha
Số biến quan sát | Cronbach’s Alpha | Tương quan biến tổng thấp nhất trong nhóm | |
Con người | 5 | 0,77 | 0,49 |
Quy chế, quy trình nghiệp vụ | 5 | 0,80 | 0,55 |
Hệ thống | 5 | 0,83 | 0,56 |
Tác động bên ngoài | 5 | 0,87 | 0,61 |
(Nguồn: Kết quả xử lí số liệu)
Hệ số Cronbach’s Alpha phản ánh mức độ chặt chẽ trong mối tương quan
giữa các biến quan sát của nhân tố hướng đến.
“Cronbach’s Alpha từ 0,8 trở lên đến gần 1 thì thang đo lường là tốt, từ 0,7 đến gần 0,8 là sử dụng được. Cũng có nhà nghiên cứu đề nghị rằng Cronbach’s Alpha từ 0,6 trở lên là có thể sử dụng được trong trường hợp khái niệm đang đo lường là mới hoặc mới đối với người trả lời trong bối cảnh nghiên cứu”[12], Theo Nunnally (1978), Peterson (1994), thang đo được đánh giá chấp nhận và tốt đòi hỏi đồng thời 2 điều kiện là hệ số Cronbach’s Alpha của tổng thể > 0,6 và hệ số tương quan quan biến tổng (Corrected Item-Total Correlation) > 0,3.
Từ bảng số liệu phân tích Cronbach’s Alpha được trình bày ở trên . Có thể thấy hệ số Cronbach’s Alpha của mỗi thang đo đều lớn hơn 0,6 và hệ số tương quan biến tổng (Corrected Item- Total Correlation) của tất cả các biến quan sát đều >0.3 nên thang đo được chấp nhận và đảm bảo chất lượng tốt. Do đó, tất cả các biến quan sát đều được giữ nguyên để tiến hành các phân tích tiếp theo.
2.3.3.3. Phân tích nhân tố khám phá EFA
a, Rút trích các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản trị rủi ra tại ngân hàng Agribank CN tỉnh Quảng Trị.
Phiếu điều tra đánh giá công tác quả trị rủi ro hoạt động tại ngân hàng Agribank CN tỉnh Quảng Trị. Nội dung đánh giá bao gồm 20 biến quan sát được xây dựng dựa trên thang đo Likert 5 mức độ (1: Hoàn toàn không đồng ý, 2: Không đồng ý, 3: Trung lập, 4: Đồng ý và 5: Hoàn toàn đồng ý). Nhóm 1: Con người gồm có 5 biến quan sát. Nhóm 2: Quy chế, quy trình nghiệp vụ có 5 biến quan sát. Nhóm 3: Hệ thống có 5 biến quan sát. Nhóm 4: Tác động bên ngoài có 5 biến quan sát. Để phân tích nhân tố khám phá EFA, ta cần rút trích các nhân tố. Cụ thể:
Để rút trích những nhân tố tạo thành ảnh hưởng đến công tác quản trị rủi ro
tại Agribank chi nhánh tỉnh Quảng Trị, cần dựa vào các tiêu chuẩn sau:
Fator Loading > 0,5
0,5 < KMO < 1
Kiểm định Barlett có Sig < 0,05
Phương sai trích Total Varicance Explained > 50%
Eigenvalue > 1
Kết quả phân tích EFA được thể hiện ở bảng 5,bảng 6, bảng 7 phụ lục 2 như sau:
Hệ số KMO bằng 0,73 (lớn hơn 0,5 và nhỏ hơn 1) và trong kiểm định Bartlett’s Test ta có giá trị Sig. bằng 0,00 (nhỏ hơn 0,05) chứng tỏ các biến quan sát có tương quan trong tổng thể, thỏa mãn hai điều kiện trên thì có thể tiến hành phân tích nhân tố EFA với dữ liệu thu thập được.
Có 4 yếu tố được trích từ thang đo, các yếu tố này đều có giá trị Eigenvalue>1, chứng tỏ các yếu tố được trích có tác dụng tóm tắt thông tin tốt hơn biến gốc và được giữ lại mô hình. Tổng phương sai trích bằng 59,59% (lớn hơn 50%) nên việc phân tích là thích hợp.
Bảng 2.11: Kết quả phân tích nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản trị rủi ro
tại Agirbank CN tỉnh Quảng Trị
Kí hiệu tên biến | Hệ số tải nhân tố | |
Con người (13,23%) | CN2 | 0,77 |
CN4 | 0,74 | |
CN1 | 0,70 | |
CN3 | 0,70 | |
CN5 | 0,69 | |
Quy chế, quy trình nghiệp vụ (14,21%) | QT2 | 0,79 |
QT4 | 0,79 | |
QT5 | 0,75 | |
QT1 | 0,71 | |
QT3 | 0,71 | |
Hệ thống (15,18%) | HT1 | 0,82 |
HT2 | 0,78 | |
HT3 | 0,75 | |
HT4 | 0,75 | |
HT5 | 0,73 | |
Tác động bên ngoài (16,96%) | BN5 | 0,89 |
BN4 | 0,88 | |
BN3 | 0,79 | |
BN1 | 0,76 | |
BN2 | 0,74 |
(Nguồn: Kết quả xử lí số liệu)