chung của doanh nghiệp. Muốn mở rộng và phát triển quy mô theo định hướng của ban lãnh đạo, doanh nghiệp cần tuyển dụng thêm nhân sự trong khâu mua hàng. Mục đích để giảm tải khối lượng công việc cũng như tiến hành chuyên môn hóa sâu hơn.
Ở mảng nhập khẩu hàng, nếu có thêm 1 nhân viên mua hàng nữa phụ trách, có thể phân chia công việc như một người phụ trách đàm phán, kí hợp đồng, tìm kiếm nhà cung cấp mới và theo dõi công nợ nhập khẩu. Trong khi đó người còn lại sẽ chỉ tập trung vào mảng giám sát hàng về kho, chi phí logistics, làm việc với forwarder giải quyết các phát sinh.
Đối với nghiệp vụ mua hàng trong nước, để giảm thiểu chi phí lương, nhà quản trị có thể tuyển dụng một nhân viên không yêu cầu kinh nghiệm hoặc thực tập sinh để phụ giúp các công việc nhỏ mà chỉ cần đào tạo qua cũng có thể làm được như soạn thảo hợp đồng dựa trên thông tin có sẵn, lên đơn hàng mua trình kí cấp trên, tra cứu thônh tin lịch sử mua hàng rồi tổng hợp lại cho nhân viên mua hàng tham khảo.
Cá nhân trưởng phòng kinh doanh – là một nhà quản trị cấp trung và trực tiếp quản lí công việc mua hàng tại công ty, cần phải nâng cao năng lực quản trị của mình thay vì trực tiếp tham gia làm các công việc ở khâu mua hàng cùng cấp dưới. Đây phải là vị trí kiểm soát, đôn đốc, giải quyết các phát sinh phức tạp trong quá trình mua hàng, để rồi đưa ra các đánh giá, nhận xét hiệu quả làm việc của nhân viên, kịp thời nhắc nhở, hướng dẫn và kết nối nhân viên của mình phối hợp làm việc cùng các phòng ban khác. Nhà quản trị mua hàng chỉ xử lí các đầu việc lớn mà không cần đi sâu vào chi tiết, nắm được tình hình mua hàng để đưa ra các kế hoạch kinh doanh phù hợp trong tương lai.
3.2.5.2 Hoàn thiện công tác chuẩn bị chứng từ, giấy phép kinh doanh
Theo quy định hiện hành, cứ 5 năm doanh nghiệp dược sẽ phải xin đăng kí Cục Dược cấp lại giấy phép kinh doanh. Do đó nếu giấy phép kinh doanh hàng hóa vẫn còn thời hạn trên dưới một năm, ban lãnh đạo công ty cần lên kế
hoạch đặt hàng dự trù dôi ra để dự phòng, tránh đứt hàng trong tình huống thủ tục xin cấp lại giấy phép bị chậm.
Mặt khác, các phương án dự phòng về mua mới sản phẩm thay thế cũng nên được tính đến trong trường hợp xấu nhất là thay đổi sản phẩm kinh doanh. Công ty cần đưa ra chiến lược cụ thể về sản phẩm thay thế từ mẫu mã, bao bì sao cho gần hoặc tương đồng với sản phẩm cũ để khách hàng nhận diện dễ dàng. Đồng thời chất lượng sản phẩm thay thế mới cũng phải được đảm bảo.
Thường xuyên cập nhật tin tức thị trường, theo dõi các chính sách của Bộ ban ngành liên quan. Kịp thời ứng phó với các thay đổi trong quy định hiện hành về buôn bán thuốc, dược phẩm, tá dược. Đây là ngành kinh doanh có ảnh hưởng lớn đến sức khỏe công đồng, vì vậy cần phải nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật đề ra cũng như tuân thủ nghiêm các quy tắc vệ sinh an toàn thực phẩm.
KẾT LUẬN
Nhìn chung, nền kinh tế thế giới đang ngày càng hội nhập hơn bao giờ hết, điều đó mang lại cho Việt Nam nhiều cơ hội song cũng đi kèm những thử thách cam go. Đối với ngành dược phẩm nói riêng, sự xuất hiện càng nhiều hơn của các doanh nghiệp liên doanh, liên kết cả trong và ngoài nước đòi hỏi sự sáng tạo, tư duy đổi mới không ngừng để thích nghi và hòa nhập tốt với sự biến động từng giờ. Công ty CP Thương mại và Dược phẩm Hưng Việt không nằm ngoài điều đó; công tác quản trị mua hàng giữ một vai trò quan trọng, đóng góp to lớn vào công cuộc phát triển chung của công ty. Trong tương lai không xa sẽ còn vô vàn khó khăn trắc trở, công ty cần sớm hoàn thiện công tác quản trị mua hàng nhằm tối đa hóa lợi ích mang lại, sẵn sàng ứng biến với các biến động xảy ra trên thị trường bất cứ khi nào, từ đó đưa tên tuổi dược phẩm Hưng Việt ra trường quốc tế.
Đề tài “Quản trị mua hàng tại Công ty Cổ phần Thương mại và Dược phẩm Hưng Việt ” bao gồm sự kết hợp từ các luận điểm lý luận và những phân tích dựa trên tình hình mua hàng thực tế tại doanh nghiệp. Cùng với đó các giải pháp được đưa ra vừa áp dụng lý thuyết quản trị mua hàng vào thực tiễn ở công ty, hy vọng có thể đóng góp vào quá trình hoàn thiện công tác quản trị mua hàng để Hưng Việt ngày càng vững mạnh, tạo ra nhiều giá trị cạnh tranh trên thị trường, làm rạng danh thuốc Việt.
Bởi kiến thức và kinh nghiệm thực tế của học viên còn hạn chế nên trong luận văn học viên mới trình bày các lý luận cơ bản một cách tổng quan nhất. Ngoài ra các giải pháp đưa ra vẫn còn hạn chế, cần được đóp góp để hoàn thiện hơn trước một thị trường kinh doanh biến động từng giờ từng phút. Do đó học viên rất mong nhận được sự thông cảm và đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo cùng toàn thể ban lãnh đạo công nhân viên tại Hưng Việt để đề tài này mang tính thực tế và thuyết phục hơn.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Công ty CP Thương Mại và Dược Phẩm Hưng Việt, Báo cáo tài chính đã được kiểm toán giai đoạn 2016-2020.
2. Nguyễn Vạn An (2014). Hoàn thiện hoạt động quản trị chuỗi cung ứng ngành hàng nhựa bao bì của Công ty cổ phần sản xuất nhựa Duy Tân, Luận văn thạc sĩ trường Đại học Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh.
3. Nguyễn Ngọc Bích (2008), Doanh Nhân Và Vấn Đề Quản Trị Doanh Nghiệp, Nhà Xuất Bản Trẻ.
4. Nguyễn Tấn Bình (2000). Phân tích hoạt động doanh nghiệp, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh
5. Nguyễn Văn Công (2005), Lập, đọc, kiểm tra và phân tích báo cáo tài chính, NXB Tài chính, Hà Nội.
6. Hoàng Thị Chuyên (2020). Ảnh hưởng của đánh giá trực tuyến đến quyết định mua hàng và các gợi ý đối với các doanh nghiệp, Tạp chí Kinh tế Châu Á Thái Bình Dương Số: 564
7. Đặng Thị Việt Đức và Đinh Xuân Dũng (2020). Quản trị Tài chính Doanh nghiệp, NXB Thông tin và Truyền thông.
8. Nguyễn Minh Kiều (2006), Tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản thống kê, Hà Nội.
9. Nguyễn Thị Mỵ và công tác viên (2008). Phân tích hoạt động kinh doanh, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh.
10. Lê Hồng Nhật (2018). Lý thuyết trò chơi và ứng dụng trong quản trị kinh doanh, NXB Thanh Niên.
11. Phan Quang Niệm (2002), Phân tích hoạt động kinh doanh, NXB Thống Kê, Hà Nội.
12. Nguyễn Năng Phúc (2007), Kế toán quản trị doanh nghiệp, NXB Tài chính, Hà Nội.
13. Đặng Thị Kim Thoa (2017), Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự sẵn sàng mua hàng may mặc nội địa của người tiêu dùng Việt Nam ở các thành phố lớn, Luận văn tiến sĩ trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân.
14. Hà Thị Xuân Thu (2014), Công tác quản trị mua hàng tại Công ty Cổ phần Xây dựng, cơ khí, Thương mại và dịch vụ Lâm Phát Huy”, Luận văn thạc sĩ trường Cao đẳng Thương Mại.
15. Trịnh Đức Tuấn (2004), Bài giảng thống kế doanh nghiệp, Đại Học Nông Lâm, TP Hồ Chí Minh.
BM-QĐ-01-01 |
Có thể bạn quan tâm!
- Đánh Giá Chung Về Công Tác Quản Trị Mua Hàng Tại Công Ty Cp Thương Mại Và Dược Phẩm Hưng Việt
- Số Lượng Hàng Bán Thực Tế 2020 (Nhập Mua Từ Nhà Cung Cấp Herbitech)
- Quản trị mua hàng tại công ty cổ phần thương mại và dược phẩm Hưng Việt - 12
Xem toàn bộ 109 trang tài liệu này.
THẺ KHO
Hạn dùng : 05/07/2022 | |
Nhà cung cấp : Yunnan Baiyao | Đơn vị tính: Hộp |
Số lô: 20210301 | Quy cách : 100 hộp/kệ |
Người theo dõi : Hoàng Đại Dương | Người kiểm soát: Đinh Quang Hòa |
Số CT | Diễn giải | SL Nhập | SL Xuất | SL Tồn | Ghi chú | |
28/05/2020 | NK2105 | Nhập kho | 500 | 700 | ||
Số : NK2105 |
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 28 tháng 05 năm 2020
Nhà cung cấp : Yunnan Baiyao Group CO.LTD
Địa chỉ : No3686 Yunan Baiyao Rd, Chenggong Dist, Yunnan, China Nội dung : Nhập MH Cty Yunnan theo HĐ số GTGM21412006 ngày 18/01/2020- Silymax 70mg – VAT05, NK0%, TKHQ 10404090643
Tên hàng | Kho | ĐVT | Mã lô | Số lượng | Đơn giá | Thành tiền | |
1 | Silymax 70mg | Thanh Trì | Hộp | 20210301 | 500 | 225,000 | 112,500,000 |
Cộng tiền hàng | 112,500,000 | ||||||
Thuế nhập khẩu | 0 | ||||||
Thuế GTGT | 5,625,000 | ||||||
Tổng tiền | 118,125,000 |
Kiểm soát | Thủ kho | Kế toán | Thủ trưởng |