7 | CLDV (F7) | CLDV22, CLDV23, CLDV25, CLDV24, CLDV21 | Chất lượng dịch vụ thuế |
8 | TTHT (F8) | TTHT1, TTHT2 TTHT4 | Tuyên truyền hỗ trợ |
9 | TTT | TTT39, TTT40, TTT41, TTT42 | Tuân thủ thuế của |
Tổng số | 9 | 41 |
Có thể bạn quan tâm!
- Những Hạn Chế, Tồn Tại Trong Quản Lý Thuế Đối Với Doanh Nghiệp
- Thực Trạng Tuân Thủ Thuế Của Doanh Nghiệp Trên Địa Bàn Thành Phố Hồ Chí Minh
- Các Biến Quan Sát Và Thang Đo Chất Lượng Tốt Sau Kiểm Định
- Giải Pháp Tăng Cường Quản Lý Thuế Để Thúc Đẩy Tuân Thủ Thuế Của Doanh Nghiệp Tại Thành Phố Hồ Chí Minh
- Giải Pháp Đối Với Quản Lý Thuế Của Cơ Quan Thuế
- Tăng Cường Ứng Dụng Công Nghệ Trong Quản Lý Thuế
Xem toàn bộ 202 trang tài liệu này.
(Nguồn: tác giả tổng hợp)
3. Phân tích Hồi quy đa biến
Để nhận diện các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ
tuân thủ
thuế
của
doanh nghiệp, tác giả đề xuất mô hình tương quan tổng thể có dạng: TTT = f (F1,F2,F3,F4,F5,F6,F7,F8)
Trong đó,
TTT: biến phụ
thuộc (Tuân thủ
thuế
của Doanh nghiệp trên địa bàn
Thành phố Hồ Chí Minh);
F1, F2, …, F8: biến độc lập (là các biến đã được xác định sau khi thực hiện kiểm định chất lượng thang đo Cronbach’s Alpha và các kiểm định của
mô hình EFA, bao gồm: QLT (F1) – Quản lý đăng ký, xác định, thu thuế và
giải quyết khiếu nại tố cáo về thuế; DDHD (F2) – Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp, CNTT (F3) – Ứng dụng công nghệ trong quản lý thuế; TTKT (F4) – Thanh tra, kiểm tra thuế; XLVP (F5) – Xử lý vi phạm pháp luật về
thuế; DDTL (F6) – Đặc điểm tâm lý của chủ/người quản lý doanh nghiệp;
CLDV (F7) – Chất lượng dịch vụ thuế và TTHT (F8) – Tuyên truyền, hỗ trợ doanh nghiệp).
Việc xem xét các nhân tố từ F1 đến F8, nhân tố nào thật sự tác động đến
mức độ
tuân thủ
thuế
của doanh nghiệp, sẽ
được thực hiện bằng phương
trình hồi quy tuyến tính:
TTT = bo + b1F1 + b2F2 + b3F3 + b4F4 + b5F5 + b6F6 + b7F7 + b8F8 + ei
Trong đó, các biến đưa vào phân tích hồi quy được xác định bằng cách tính điểm của các nhân tố (Factor score, nhân tố).
Nhân tố thứ i, được xác định: Fi = Wi1X1 + Wi2X2 + … + WikXk
Wik: Hệ số nhân tố được trình bày trong ma trận hệ số nhân tố (Component Score Coefficient).
Xi: Biến quan sát trong nhân tố thứ i.
Mô hình hồi quy giúp xác định nhân tố nào đóng góp nhiều/ít hoặc không đóng góp vào sự thay đổi của biến phụ thuộc, để từ đó nhằm đưa ra các gợi ý, giải pháp cần thiết và kinh tế nhất.
Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng mô hình hồi quy đa biến để nhằm xác định các nhân tố F1 đến F8 (QLT (F1) – Quản lý đăng ký, xác định, thu thuế và giải quyết khiếu nại tố cáo về thuế; DDHD (F2) – Đặc điểm hoạt
động của doanh nghiệp,
CNTT (F3) –
Ứng
dụng công nghệ
trong quản lý
thuế; TTKT (F4) – Thanh tra, kiểm tra thuế; XLVP (F5) – Xử lý vi phạm pháp
luật về thuế; DDTL (F6) – Đặc điểm tâm lý của chủ/người quản lý doanh
nghiệp; CLDV (F7) – Chất lượng dịch vụ thuế và TTHT (F8) – Tuyên truyền, hỗ trợ doanh nghiệp), mỗi nhân tố đóng góp như thế nào (nhiều/ít/không đóng góp) vào sự thay đổi của biến phụ thuộc TTT (nghĩa là tuân thủ pháp luật về thuế của doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh).
1. Kiểm định hệ số hồi quy
Kết quả kiểm định hệ số hồi quy thể hiện trong bảng Hệ số hồi quy cho biết các biến nào có ý nghĩa trong mô hình nghiên cứu (giá trị Sig. ≤ 0,05) và mức độ ảnh hưởng của các biến độc lập đến biến phụ thuộc (hệ số Beta).
Bảng 4.. Hệ số hồi quy tuyến tính đa biến
Hệ sốa
Hệ số chưa chuẩn hóa | Hệ số chuẩn hóa | t | Sig. | 95.0% Khoản g tin cậy đối với B | Tương quan | Đa cộng tuyến | |||||||
B | Sai số chuẩn | Beta | Dưới | Trên | Không thứ bậc | Từng phần | Bán phần | Hệ số Toler ance | VIF | ||||
1 | (Hằng số) | .000 | .041 | .000 | 1.000 | .081 | .081 | ||||||
F1 (QLT) | .131*** | .041 | .131 | 3.173 | .002 | .050 | .212 | .131 | .196 | .131 | 1.000 | 1.000 |
F2 (DDHD ) | .165*** | .041 | .165 | 3.998 | .000 | .084 | .246 | .165 | .244 | .165 | 1.000 | 1.000 |
F3 (CNTT ) | .194*** | .041 | .194 | 4.695 | .000 | .112 | .275 | .194 | .284 | .194 | 1.000 | 1.000 |
F4 (TTKT) | .220*** | .041 | .220 | 5.322 | .000 | .138 | .301 | .220 | .318 | .220 | 1.000 | 1.000 |
F5 (XLVP ) | .435*** | .041 | .435 | 10.543 | .000 | .354 | .516 | .435 | .553 | .435 | 1.000 | 1.000 |
F6 (DDTL ) | .091** | .041 | .091 | 2.197 | .029 | .009 | .172 | .091 | .137 | .091 | 1.000 | 1.000 |
F7 (CLDV ) | .426*** | .041 | .426 | 10.312 | .000 | .344 | .507 | .426 | .545 | .426 | 1.000 | 1.000 |
F8 (TTHT) | .249*** | .041 | .249 | 6.046 | .000 | .168 | .331 | .249 | .356 | .249 | 1.000 | 1.000 |
a. Biến phụ thuộc: TTT
(Nguồn: Tác giả kiểm định số liệu bằng phầm mềm SPSS 20.0)
Trong Bảng Hệ số hồi quy, cột mức ý nghĩa (Sig.) cho thấy tất cả các biến đều có Sig. ≤ 0,03 (tức là giá trị Sig. ≤ 0,05). Như vậy, các biến độc lập F1, F2, F3, F4, F5, F6, F7, F8 đều tác động có ý nghĩa thống kê đến biến phụ thuộc TTT với độ tin cậy hơn 97% (Sig. ≤ 0,03). Như vậy, kết quả kiểm định
số liệu khảo sát cho thấy 08 yếu tố
trong mô hình (Quản
lý đăng ký, xác
định, thu thuế và giải quyết khiếu nại tố cáo về thuế; Đặc điểm hoạt động
của doanh nghiệp;
Ứng
dụng công nghệ
trong quản lý thuế;
Thanh tra,
kiểm tra thuế; Xử
lý vi phạm pháp luật về
thuế;
Đặc điểm tâm lý của
chủ/người quản lý doanh nghiệp;
Chất lượng dịch vụ
thuế
và Tuyên
truyền, hỗ trợ doanh nghiệp) đều có tác động đến tuân thủ thuế của doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố tác động đến tuân thủ thuế của doanh nghiệp phụ thuộc vào hệ số Beta, được trình bày chi tiết trong phần Kết quả hồi quy.
2. Kiểm định về hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến độc lập
Đa cộng tuyến là hiện tượng trong đó các biến độc lập có quan hệ với nhau. Công cụ chuẩn đoán giúp phát hiện sự tồn tại của đa cộng tuyến trong
dữ liệu là hệ số phóng đại phương sai (VIF), quy tắc là khi VIF vượt quá 10 là dấu hiệu của đa cộng tuyến.
Kết quả đánh giá mức độ đa cộng tuyến thông qua phân tích hồi quy (Bảng Hệ số hồi quy) cho thấy hệ số VIF của các nhân tố đều nhỏ hơn 10, do đó ta có thể kết luận không có hiện tượng đa cộng tuyến.
3. Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình Mức độ giải thích của mô hình:
Để đánh giá mức độ giải thích của mô hình hồi quy đa biến, tác giả dựa
trên kết quả
kiểm định thể
hiện trong Bảng Tóm tắt Mô hình (Model
Summary) (Phụ lục Kết quả kiểm định mô hình hồi quy đa biến). Trong bảng này, hệ số R2 hiệu chỉnh (Adjusted R Square) phản ánh mức độ ảnh hưởng
của các biến độc lập đối với biến phụ thuộc. Thông thường, khi giá trị R2
hiệu chỉnh từ 50% trở lên thì mô hình nghiên cứu được đánh giá tốt.
Bảng 4.. Tóm tắt mô hình
Mô hình | R | R2 | R2 hiệu chỉnh | Sai số chuẩn của ước lượng | Thống kê thay đổi | DurbinWatson | ||||
R2 thay đổi | F thay đổi | df1 | df2 | Sig. F thay đổi | ||||||
. | ||||||||||
1 | .756a | .571 | .557 | 665379 | .571 | 41.908 | 8 | 252 | .000 | 2.122 |
30 | ||||||||||
F5, F4, F | , F2, F1 |
Tóm tắt mô hìnhb
a. Dự đoán: (Hằng số), F8, F7, F6,
b. Biến phụ thuộc: TTT
(Nguồn: Tác giả kiểm định số liệu bằng phầm mềm SPSS 20.0)
Trong Bảng Tóm tắt Mô hình, R2 hiệu chỉnh (Adjusted R Square) là 0,557.
Như
vậy 55,7% thay đổi của biến phụ
thuộc (Tuân thủ
thuế
của doanh
nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh) được giải thích bởi 08 biến độc lập của mô hình (bao gồm: Quản lý đăng ký, xác định, thu thuế và giải quyết khiếu nại tố cáo về thuế; Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp; Ứng dụng
công nghệ trong quản lý thuế; Thanh tra, kiểm tra thuế; Xử lý vi phạm pháp
luật về
thuế;
Đặc điểm tâm lý của chủ/người quản lý doanh nghiệp;
Chất
lượng dịch vụ thuế và Tuyên truyền, hỗ trợ doanh nghiệp). Kết quả này cho thấy mô hình hồi quy tuyến tính đa biến này phù hợp với tập dữ liệu của mẫu
nghiên cứu khảo sát ở mức 55,7%, tức là các biến độc lập giải thích được
55,7% biến thiên của biến phụ thuộc là Tuân thủ thuế của Doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Phần còn lại 44,3% là do các biến ngoài mô hình và sai số ngẫu nhiên.
Mức độ phù hợp của mô hình:
Trong phần phân tích về mức độ giải thích của mô hình, giá trị R2 hiệu chỉnh thể hiện mức độ giải thích, phù hợp của mô hình đối với tập dữ liệu nghiên cứu, khảo sát các doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Tuy nhiên, tổng thể (tất cả các doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh) là rất lớn, tác giả không thể khảo sát hết toàn bộ. Trong nghiên cứu
này, tác giả
chỉ
chọn ra một lượng mẫu nghiên cứu giới hạn để
tiến hành
điều tra, từ đó suy ra tính chất chung của tổng thể. Để đánh giá mức độ phù hợp của mô hình hồi quy đa biến trong trường hợp này, kiểm định F trong Bảng Phân tích phương sai Anova (Phụ lục Kết quả kiểm định mô hình hồi quy đa biến) chính là để kiểm tra xem mô hình hồi quy này có suy rộng và áp dụng được cho tổng thể hay không.
Theo kết quả kiểm định giả thuyết về độ phù hợp với tổng thể của mô hình, giá trị Sig. = 0.000 < 0,01, như vậy giả thuyết H0 bị bác bỏ, có nghĩa là các hệ số tương quan giữa biến độc lập và biến phụ thuộc là khác 0. Đảm bảo sự phù hợp của mô hình. Hay nói cách khác kết luận rằng mô hình đưa ra phù hợp với dữ liệu thực tế thu thập từ khảo sát các doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Hay nói cách khác, các biến độc lập (bao gồm: Quản lý đăng ký, xác định, thu thuế và giải quyết khiếu nại tố cáo về thuế; Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp; Ứng dụng công nghệ trong quản lý thuế; Thanh tra, kiểm tra thuế; Xử lý vi phạm pháp luật về thuế;
Đặc điểm tâm lý của chủ/người quản lý doanh nghiệp; Chất lượng dịch vụ thuế và Tuyên truyền, hỗ trợ doanh nghiệp) có tương quan tuyến tính với biến phụ thuộc (Tuân thủ thuế của Doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh) với mức độ tin cậy 99%.
4. Kiểm định phương sai của phần dư thay đổi
Tác giả sử dụng kiểm định Spearman để xác định giá trị tuyệt đối của số dư được chuẩn hóa. Trong Bảng Kết quả kiểm định Spearman (Phụ lục Kết quả kiểm định mô hình hồi quy đa biến), tất cả 08 biến có mức ý nghĩa (Sig.) lớn hơn 0,05. Như vậy kiểm định Spearman cho biết phương sai của phần dư không thay đổi.
Như vậy, qua các kiểm định của mô hình hồi quy, các biến có ý nghĩa thống kê gồm F1, F2, F3, F4, F5, F6, F7 và F8.
5. Kết quả hồi quy
Tóm lại, kết quả kiểm định hồi quy cho biết các biến độc lập nào có ý nghĩa trong mô hình nghiên cứu và mức độ ảnh hưởng của các biến độc lập đến biến phụ thuộc (dựa trên hệ số Beta).
Hệ số hồi quy chưa chuẩn hóa (Unstandardized Coefficients):
Biến F1 (QLT) có hệ số 0,131*** và quan hệ cùng chiều với biến TTT.
Khi doanh nghiệp đánh giá nhân tố
Quản lý đăng ký, tính, thu thuế
và giải
quyết khiếu nại tố cáo (QLT) tăng thêm 1 điểm thì mức độ tuân thủ thuế của
họ tăng thêm 0,131*** điểm (tương
ứng với hệ
số tương quan chưa được
chuẩn hóa là 0,131***).
Biến F2
(DDHD) có hệ
số 0,165*** và quan hệ
cùng chiều với biến
TTT. Khi doanh nghiệp đánh giá nhân tố Đặc điểm hoạt động của doanh
nghiệp (DDHD) tăng thêm 1 điểm thì mức độ tuân thủ thuế của họ tăng thêm
0,165*** điểm (tương 0,165***).
ứng với hệ số
tương quan chưa được chuẩn hóa là
Biến F3 (CNTT) có hệ số 0,194*** và quan hệ cùng chiều với biến TTT. Khi doanh nghiệp đánh giá nhân tố Ứng dụng công nghệ trong quản lý thuế
(CNTT) tăng thêm 1 điểm thì mức độ tuân thủ thuế của họ tăng thêm 0,194*** điểm (tương ứng với hệ số tương quan chưa được chuẩn hóa là 0,194***).
Biến F4 (TTKT) có hệ số 0,220*** và quan hệ cùng chiều với biến TTT. Khi doanh nghiệp đánh giá nhân tố Thanh tra, kiểm tra thuế (TTKT) tăng thêm 1 điểm thì mức độ tuân thủ thuế của họ tăng thêm 0,220*** điểm (tương ứng với hệ số tương quan chưa được chuẩn hóa là 0,220***).
Biến F5 (XLVP) có hệ số 0,435*** và quan hệ cùng chiều với biến TTT. Khi doanh nghiệp đánh giá nhân tố Xử lý vi phạm (XLVP) tăng thêm 1 điểm thì mức độ tuân thủ thuế của họ tăng thêm 0,435*** điểm (tương ứng với hệ số tương quan chưa được chuẩn hóa là 0,435***).
Biến F6 (DDTL) có hệ số 0,091*** và quan hệ cùng chiều với biến TTT. Khi doanh nghiệp đánh giá nhân tố Đặc điểm tâm lý của chủ/người quản lý doanh nghiệp (DDTL) tăng thêm 1 điểm thì mức độ tuân thủ thuế của họ tăng thêm 0,091*** điểm (tương ứng với hệ số tương quan chưa được chuẩn hóa là 0,091***).
Biến F7
(CLDV) có hệ
số 0,426*** và quan hệ
cùng chiều với biến
TTT. Khi doanh nghiệp đánh giá nhân tố Chất lượng dịch vụ thuế (CLDV)
tăng thêm 1 điểm thì mức độ tuân thủ thuế của họ tăng thêm 0,426*** điểm (tương ứng với hệ số tương quan chưa được chuẩn hóa là 0,426***).
Biến F8 (TTHT) có hệ số 0,249*** và quan hệ cùng chiều với biến TTT. Khi doanh nghiệp đánh giá nhân tố Tuyên truyền hỗ trợ (TTHT) tăng thêm 1 điểm thì mức độ tuân thủ thuế của họ tăng thêm 0,249*** điểm (tương ứng với hệ số tương quan chưa được chuẩn hóa là 0,249***).
Hệ số hồi quy chuẩn hóa (Standardized Coefficients):
Hệ số này xác định vị trí ảnh hưởng của các biến độc lập. Các hệ số hồi quy chuẩn hóa có thể chuyển đổi thành dạng phần trăm như sau:
Bảng 4.. Vị trí quan trọng của các nhân tố
Giá trị tuyệt đối | % | |
F1 (QLT) | 0.131 | 6.86 |
F2 (DDHD) | 0.165 | 8.63 |
F3 (CNTT) | 0.194 | 10.15 |
F4 (TTKT) | 0.220 | 11.51 |
F5 (XLVP) | 0.435 | 22.76 |
F6 (DDTL) | 0.091 | 4.76 |
F7 (CLDV) | 0.426 | 22.29 |
F8 (TTHT) | 0.249 | 13.03 |
Tổng số | 1.911 | 100.00 |
(Nguồn: Tác giả tổng hợp) Biến XLVP đóng góp 22,76%, biến CLDV đóng góp 22,29%, biến TTHT đóng góp 13,03%, biến TTKT đóng góp 11,51%, biến CNTT đóng góp 10,15%, biến DDHD đóng góp 8,63%, biến QLT đóng góp 6,86%, và biến DDTL đóng
góp 4,76%.
Kết luận: thông qua các kiểm định, có thể khẳng định rằng các nhân tố ảnh hưởng đến tuân thủ thuế của doanh nghiệp theo thứ tự tầm quan trọng là Xử lý vi phạm pháp luật về thuế, Chất lượng dịch vụ thuế, Tuyên truyền, hỗ trợ doanh nghiệp, Thanh tra, kiểm tra thuế, Ứng dụng công nghệ trong quản lý thuế, Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp, Quản lý đăng ký, xác định, thu thuế và giải quyết khiếu nại tố cáo về thuế, và Đặc điểm tâm lý của chủ/người quản lý doanh nghiệp.
4. Đánh giá các nhân tố tác động đến tuân thủ thuế của doanh nghiệp
Sau các bước nghiên cứu kiểm định, kết quả nghiên cứu cho thấy có 8 nhân tố tác động đến tuân thủ thuế của doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, so với mô hình đề xuất ban đầu gồm 9 nhân tố. Các nhân tố theo thứ tự tầm quan trọng là (1) Xử lý vi phạm pháp luật về thuế, (2) Chất