lượng dịch vụ thuế, (3) Tuyên truyền hỗ trợ, (4) Thanh tra kiểm tra thuế, (5) Ứng dụng công nghệ trong quản lý thuế, (6) Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp, (7) Quản lý đăng ký, xác định, thu thuế và giải quyết khiếu nại tố cáo, và (8) Đặc điểm tâm lý của chủ/người quản lý doanh nghiệp.
So sánh với cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trước, kết quả nghiên cứu này phù hợp với các kết quả nghiên cứu trước, cụ thể là:
Thứ nhất, nhân tố (1) Xử lý vi phạm pháp luật về thuế có tác động cùng
chiều đến tuân thủ
thuế
của doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ
Chí
Minh. Kết quả này tương đồng với giả thuyết nghiên cứu. Kết quả này cũng tương đồng một phần với kết quả nghiên cứu của Marrelli (1984), Marrelli và Martina (1988), Wang và Conant (1988), Gordon (1990) về mức phạt vi phạm pháp luật về thuế [77], [99], [100], [133].
Thứ hai, nhân tố (2) Chất lượng dịch vụ thuế có tác động cùng chiều đến tuân thủ thuế của doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả này tương đồng với giả thuyết nghiên cứu. Kết quả này cũng tương đồng với kết quả nghiên cứu của Torgler (2007), (Kirchler, 2007) và OECD (2010) về việc mức tuân thủ thuế sẽ tăng nếu cơ quan thuế xem bản thân họ là tổ chức cung cấp dịch vụ, cung cấp dịch vụ chất lượng và đối đãi với với đối tượng nộp thuế như đối tác của mình [92], [110], [128].
Thứ ba, nhân tố (3) Tuyên truyền hỗ trợ có tác động cùng chiều đến tuân thủ thuế của doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả này
tương đồng với giả
thuyết nghiên cứu. Cơ
quan thuế
có trách nhiệm tuyên
truyền, phổ biến, hướng dẫn pháp luật về thuế; công khai các thủ tục về thuế tại trụ sở, trang thông tin điện tử của cơ quan quản lý thuế và trên các phương tiện thông tin đại chúng; có trách nhiệm giải thích, cung cấp thông tin liên
quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế cho người nộp thuế. Do đó, cơ quan
thuế càng tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế thì khả năng doanh nghiệp tuân thủ thuế càng tăng.
Thứ tư, nhân tố (4) Thanh tra kiểm tra thuế có tác động cùng chiều đến tuân thủ thuế của doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả này tương đồng với giả thuyết nghiên cứu. Đồng thời, tác động cùng chiều của kết quả nghiên cứu cũng tương đồng với kết quả của các nghiên cứu mà tác giả kế thừa như kết quả nghiên cứu của Kamdar (1997), Marrelli (1984), Wang và Conant (1988), Marrelli và Martina (1988), Gordon (1990), Cremer và Gahvari (1993), Joulfaian và Rider (1998), Joulfaian (2000), Wang and Conant (1988) [63], [77], [86], [89], [99], [100], [133].
Thứ
năm, nhân tố
(5)
Ứng dụng công nghệ
trong quản lý thuế
có tác
động cùng chiều đến tuân thủ thuế của doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả này tương đồng với giả thuyết nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu này cũng tương đồng với kết quả nghiên cứu của Schaupp và cộng sự (2010) và Gerger và cộng sự (2014) [56], [120]. Theo đó, ứng dụng tốt công nghệ trong quản lý thuế sẽ giúp làm giảm sai sót trong quản lý thuế. Từ đó, có thể hiểu rằng việc ứng dụng công nghệ trong quan lý thuế càng hiệu quả sẽ càng giúp doanh nghiệp thuận tiện trong việc tuân thủ các thủ tục thuế, cũng như tăng cường khả năng quản lý thuế, hạn chế các rủi ro không tuân thủ của doanh nghiệp.
Thứ sáu, nhân tố (6) Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp có tác động cùng chiều đến tuân thủ thuế của doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ
Chí Minh. Kết quả
này tương đồng với giả
thuyết nghiên cứu.
Kết quả
nghiên cứu này cũng tương đồng với kết quả nghiên cứu của OECD (2004), Nguyễn Thị Lệ Thúy (2009), Noor và cộng sự (2014), Phan Thị Mỹ Dung và Lê Quốc Hiếu (2015), và Bùi Ngọc Toản (2017) [4], [27], [29], [109].
Thứ bảy, nhân tố (7) Quản lý đăng ký, xác định, thu thuế và giải quyết khiếu nại tố cáo có tác động cùng chiều đến tuân thủ thuế của doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Nhân tố này được sắp xếp lại sau khi phân tích nhân tố khám phá (EFA), chủ yếu là sự kết hợp giữa nhân tố Quản lý đăng ký, xác định, thu thuế và nhân tố Giải quyết khiếu nại tố cáo về thuế.
Kết quả tác động cùng chiều này tương đồng với giả thuyết nghiên cứu của hai nhân tố trước khi sắp xếp lại. Những nội dung quản lý thuế này càng hiệu
quả
thì doanh nghiệp sẽ
có xu hướng tin tưởng và tuân thủ
vào pháp luật
thuế.
Thứ
tám, nhân tố
(8) Đặc điểm tâm lý của chủ/người quản lý doanh
nghiệp có tác động cùng chiều đến tuân thủ thuế của doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả này tương đồng với giả thuyết nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu này cũng tương đồng với kết quả nghiên cứu của Bordignon (1993), Falkinger (1995), OECD (2004), Kanybek (2008), Nguyễn Thị Lệ Thúy (2009), Đặng Thị Bạch Vân (2014), Noor và cộng sự (2014), và Bùi Ngọc Toản (2017) [4], [14], [27], [53], [71], [90], [109].
Từ kết quả nghiên cứu cho thấy, các nhân tố truyền thống kế thừa từ các nghiên cứu trước đây (Xử lý vi phạm pháp luật về thuế, Chất lượng dịch vụ thuế, Thanh tra kiểm tra thuế, Ứng dụng công nghệ trong quản lý thuế, Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp, và Đặc điểm tâm lý của chủ/người quản lý doanh nghiệp) đều có tác động đến tuân thủ thuế của doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Đồng thời, các nhân tố này đều có tác động cùng
chiều với tuân thủ
thuế
của doanh nghiệp, tương đồng với kết quả
nghiên
cứu của các nghiên cứu trước đó.
Bên cạnh đó, các nhân tố đề xuất mới dựa trên cơ sở của Luật Quản lý (Tuyên truyền hỗ trợ; Quản lý đăng ký, xác định, thu thuế và giải quyết khiếu nại tố cáo) đều cũng có tác động rõ rệt đến tuân thủ thuế của doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Các nhân tố này cũng có tác động cùng chiều với tuân thủ thuế của doanh nghiệp. Điều này cũng phù hợp với với cơ sở lý thuyết và cơ sở pháp lý về quản lý thuế và tuân thủ thuế. Có nghĩa là khi công tác tuyên truyền, hỗ trợ doanh nghiệp và công tác Quản lý đăng ký, xác
định, thu thuế và giải quyết khiếu nại tố cáo đối với doanh nghiệp của cơ
quan thuế càng hiệu quả, càng được doanh nghiệp đánh giá đồng thuận thì mức tuân thủ thuế của các doanh nghiệp sẽ càng được nâng cao.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4
Chương 4 của luận án trình bày kết quả nghiên cứu dựa trên quy trình và phương pháp nghiên cứu đã nêu ở chương 3.
Về thực trạng quản lý thuế và tuân thủ thuế đối với doanh nghiệp tại Thành phố Hồ Chí Minh, tác giả thống kê, phân tích dựa trên dữ liệu phỏng vấn các chuyên gia và số liệu khảo sát từ các doanh nghiệp. Từ thực trạng hoạt động quản lý thuế của cơ quan thuế và tuân thủ theo pháp luật thuế của doanh nghiệp, tổng hợp phân tích những mặt thành tựu và hạn chế, khó khăn trong công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Về các yếu tố
quản lý thuế
tác động đến tuân thủ
thuế
của doanh
nghiệp, tác giả sử dụng kiểm định Cronbach’s Alpha để đánh giá chất lượng của thang đo đã xây dựng. Qua phân tích kiểm định Cronbach's Alpha, mô hình còn 10 thang đo đảm bảo chất lượng tốt với 41 biến quan sát (đã loại biến quan sát TTHT3 trong thang đo TTHT). Sau đó, qua các kiểm định của Mô hình EFA, nhận diện có 8 thang đo tác động đến tuân thủ thuế và 1 thang đo đại diện cho tuân thủ thuế của doanh nghiệp với 41 biến quan sát. Cuối cùng, kết quả các kiểm định Mô hình hồi quy cho thấy các nhân tố ảnh hưởng đến tuân thủ thuế của doanh nghiệp theo thứ tự tầm quan trọng là (1) Xử lý vi phạm pháp luật về thuế, (2) Chất lượng dịch vụ thuế, (3) Tuyên truyền hỗ trợ, (4) Thanh tra kiểm tra thuế, (5) Ứng dụng công nghệ trong quản lý thuế, (6) Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp, (7) Quản lý đăng ký, xác định, thu thuế và giải quyết khiếu nại tố cáo, và (8) Đặc điểm tâm lý của chủ/người quản lý doanh nghiệp. Dựa trên kết quả nghiên cứu đạt được, tác giả bàn luận các kết quả từ việc phân tích và đo lường dữ liệu.
CHƯƠNG 5 – GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THUẾ ĐỂ THÚC ĐẨY TUÂN THỦ THUẾ CỦA DOANH NGHIỆP TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
5.1. KẾT LUẬN RÚT RA TỪ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
Bằng phương pháp nghiên cứu định tính, tác giả lược khảo, tổng hợp,
phân tích các nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan, cơ sở lý thuyết về quản lý thuế và tuân thủ thuế của doanh nghiệp, sau đó tiến hành phỏng vấn, thảo luận với các chuyên gia để tìm hiểu thực trạng quản lý thuế và tuân thủ thuế của doanh nghệp, đồng thời nhận diện các nhân tố quản lý thuế và đặc điểm của doanh nghiệp có ảnh hưởng đến tuân thủ thuế của doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Qua nghiên cứu định tính, các nhân tố
tác động đến tuân thủ
thuế
của
doanh nghiệp được đưa vào mô hình nghiên cứu đề xuất bao gồm 9 nhân tố như sau: (1) Tuyên truyền hỗ trợ, (2) Quản lý đăng ký, kê khai và thu thuế, (3) Thanh tra kiểm tra thuế, (4) Xử lý vi phạm pháp luật về thuế, (5) Giải quyết
khiếu nại tố cáo về thuế, (6) Chất lượng dịch vụ thuế, (7) Ứng dụng công
nghệ trong quản lý thuế, (8) Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp, (9) Đặc điểm tâm lý của chủ/người quản lý doanh nghiệp. Bên cạnh đó, phương pháp nghiên cứu định tính cũng giúp xây dựng, hiệu chỉnh thang đo tương ứng của các nhân tố tác động được lựa chọn đưa vào mô hình nghiên cứu.
Bằng phương pháp nghiên cứu định lượng, thông qua số liệu thu thập từ khảo sát các đối tượng doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, tác giả thực hiện nghiên cứu kiểm định các giả thuyết nghiên cứu, và đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố quản lý thuế và đặc điểm doanh nghiệp đến tuân thủ thuế của doanh nghiệp, đồng thời kiểm định sự phù hợp của mô hình nghiên cứu. Kết quả của nghiên cứu kiểm định cho thấy các nhân tố tác
động đến tuân thủ
thuế
của doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố
Hồ Chí
Minh bao gồm 8 nhân tố như sau: (1) Xử lý vi phạm pháp luật thuế, (2) Chất
lượng dịch vụ thuế, (3) Tuyên truyền, hỗ trợ, (4) Thanh tra, kiểm tra thuế, (5) Ứng dụng công nghệ trong quản lý thuế, (6) Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp, (7) Quản lý đăng ký, xác định, thu thuế và giải quyết khiếu nại tố cáo, và (8) Đặc điểm tâm lý doanh nghiệp. Bên cạnh đó, dựa trên số liệu thứ cấp và dữ liệu sơ cấp từ cuộc khảo sát, tác giả thống kê, mô tả so sánh về thực trạng nộp NSNN của doanh nghiệp, tình trạng quản lý thuế và tuân thủ thuế của doanh nghiệp nhằm làm rõ, bổ sung cho những phân tích về quản lý thuế và tuân thủ thuế của doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Về mức độ
tác động của các nhân tố
đến tuân thủ
thuế
của doanh
nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, nhân tố Xử lý vi phạm pháp luật thuế có tác động mạnh nhất với hệ số β = 0,435 (tương đương 22,76%); nhân tố Chất lượng dịch vụ thuế tác động mạnh thứ 2 với hệ số β = 0,426 (tương đương 22,29%); nhân tố Tuyên truyền, hỗ trợ tác động với hệ số β = 0,249 (tương đương 13,03%); nhân tố Thanh tra, kiểm tra thuế tác động với hệ số β
= 0,220 (tương đương 11,51%); nhân tố Ứng dụng công nghệ trong quản lý thuế tác động với hệ số β = 0,194 (tương đương 10,15%); nhân tố Đặc điểm
hoạt động của doanh nghiệp tác động với hệ số β = 0,165 (tương đương
8,63%); nhân tố Quản lý đăng ký, xác định, thu thuế và giải quyết khiếu nại
tố cáo tác động với hệ số
β = 0,131 (tương đương
6,86%); và cuối cùng là
nhân tố Đặc điểm tâm lý doanh nghiệp tác động yếu nhất với hệ số β = 0,091 (tương đương 4,76%).
Bảng 5.. Thứ tự tác động của các nhân tố đến tuân thủ thuế của doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
Nhân tố tác động | Mức độ tác động | Tỷ lệ % tác động | |
1 | Xử lý vi phạm pháp luật thuế | 0,435 | 22,76 |
2 | Chất lượng dịch vụ thuế | 0,426 | 22,29 |
3 | Tuyên truyền, hỗ trợ | 0,249 | 13,03 |
4 | Thanh tra, kiểm tra thuế | 0,220 | 11,51 |
5 | Ứng dụng công nghệ trong quản lý thuế | 0,194 | 10,15 |
Có thể bạn quan tâm!
- Thực Trạng Tuân Thủ Thuế Của Doanh Nghiệp Trên Địa Bàn Thành Phố Hồ Chí Minh
- Các Biến Quan Sát Và Thang Đo Chất Lượng Tốt Sau Kiểm Định
- Kiểm Định Về Hiện Tượng Đa Cộng Tuyến Giữa Các Biến Độc Lập
- Giải Pháp Đối Với Quản Lý Thuế Của Cơ Quan Thuế
- Tăng Cường Ứng Dụng Công Nghệ Trong Quản Lý Thuế
- Tăng Cường Quản Lý Đăng Ký, Khiếu Nại Tố Cáo Về Thuế
Xem toàn bộ 202 trang tài liệu này.
Thứ tự | Nhân tố tác động | Mức độ tác động | Tỷ lệ % tác động |
6 | Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp | 0,165 | 8,63 |
7 | Quản lý đăng ký, xác định, thu thuế và giải quyết khiếu nại tố cáo | 0,131 | 6,86 |
8 | Đặc điểm tâm lý người quản lý/chủ doanh nghiệp | 0,091 | 4,76 |
Tổng số | 1,911 | 100,00 |
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
Dựa trên những phân tích, tổng hợp về thực trạng quản lý của cơ quan
thuế
đối với doanh nghiệp và thực trạng tuân thủ
thuế
của doanh nghiệp,
cùng với kết quả nghiên cứu của mô hình kiểm định, tác giả đề xuất một số gợi ý, khuyến nghị nhằm tăng cường quản lý thuế nhằm thúc đẩy tuân thủ thuế của doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
5.2. QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP TĂNG
CƯỜNG QUẢN LÝ THUẾ NHẰM THÚC ĐẨY TUÂN THỦ THUẾ CỦA DOANH NGHIỆP TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
5.2.1. Quan điểm và định hướng
Trong giai đoạn 2020 – 2025, Cục thuế Thành phố Hồ Chí Minh đề ra quan điểm và định hướng: Phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ dự toán thu ngân sách nhà nước hàng năm; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế; góp phần tích cực củng chính quyền thành phố thực hiện thành công mục tiêu xây dựng thành phố thông minh, phát triển nhanh, bền vững, cùng cả nước, vì cả nước, vì hạnh phúc của Nhân dân. Cơ quan thuế Thành phố cũng xác định 10 chỉ tiêu chủ yếu như thực hiện tốt công tác tuyên truyền hỗ trợ
người nộp thuế, hỗ
trợ
doanh nghiệp, đảm bảo 100% doanh nghiệp được
hướng dẫn đầy đủ những thay đổi, bổ sung về chính sách thuế; tăng cường thực hiện các biện pháp đốc thu nợ và cưỡng chế nợ thuế theo quy định; tích cực xử lý nợ đọng, giảm dần nợ khó thu, đảm bảo nợ có khả năng thu dưới
5% tổng thu ngân sách; đồng thời, đề ra 2 chương trình trọng tâm, như:
Chương trình nâng cao hiệu quả cải cách hành chính thông qua việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động quản lý thuế; Chương trình hành động nâng cao hiệu quả về công tác tuyên truyền, hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp tại Cục thuế thành phố.
Để nâng cao mức độ tuân thủ pháp luật về thuế của doanh nghiệp tại Thành phố Hồ Chí Minh, các cơ quan quản lý thuế cần khuyến khích sự tuân thủ tự nguyện từ doanh nghiệp. Thúc đẩy sự tuân thủ theo pháp luật thuế một cách tự nguyện là cơ sở, nền tảng và mục tiêu của công tác quản lý thuế ở Việt Nam hiện nay. Do đó, các giải pháp nhằm tăng cường quản lý thuế để thúc đẩy tuân thủ thuế của doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh cần lưu ý những quan điểm và định hướng sau đây:
Thứ
nhất, luôn quán triệt mục tiêu thúc đẩy sự
tuân thủ
pháp luật về
thuế một cách tự nguyện của doanh nghiệp.
Hiện nay, mục tiêu của cải cách và hiện đại hóa ngành Thuế bao gồm: Xây dựng ngành Thuế Việt Nam tiên tiến, hiện đại và chuyên nghiệp nhằm đảm bảo thực thi tốt pháp luật thuế; đảm bảo quản lý thuế công bằng, minh bạch và hiệu lực, hiệu quả theo các chuẩn mực quốc tế; phục vụ tốt NNT, tăng tính tự giác tuân thủ pháp luật về thuế của NNT; đảm bảo nguồn thu cho
NSNN nhằm phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Mục tiêu “tăng tính tự giác tuân thủ pháp luật về thuế của NNT” được đề cập như là một quan điểm cơ sở trong quá trình quá trình cải cách, hiện đại hóa ngành Thuế và quản lý thuế ở Việt Nam. Cơ quan thuế tại Thành phố Hồ Chí Minh cũng nên quán triệt mục tiêu này xuyên suốt quá trình tăng cường công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp.
Thứ hai, xử lý vi phạm pháp luật về thuế: cần hoàn thiện pháp luật quy
định về xử
lý vi phạm pháp luật về
thuế, và nâng cao hiệu quả
thực hiện
pháp luật xử lý vi phạm trong thực tiễn.