Quản lý tài sản công trong các cơ quan hành chính nhà nước ở Việt Nam - 14


Bảng 2.4: Báo cáo tổng hợp kết quả kiểm kê tài sản cố định của đơn vị hành chính thuộc bộ ngành trung ương

Đơn vị: Triệu VNĐ


Chỉ tiêu

Đơn vị tính số lượng

Theo sổ sách kế toán

Theo thực tế kiểm kê


Thừa thiếu số lượng


Tăng giảm nguyên giá


Số lượng


Nguyên giá


Số lượng

Nguyên giá

Tổng số

NS cấp

Nguồn khác

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10












TỔNG GIÁ TRỊ




22,316,644 (100%)



85,172,423 (100%)





62,855,779












A./ ĐẤT ĐAI


m2


648,268,731


599,490 (2,7%)


667,045,832


39,143,985 (45,9%)




18,777,101


38,544,495












B./ TSCĐ không phải là đất



21,717,154 (97,3%)


46,028,438 (54%)


42,673,040


3,355,398



24,311,284












I. Nhà cửa


m2


10,936,593


8,556,038 (38,3%)


12,292,985


31,665,893 (37,2%)


29,955,362


1,710,531


1,356,392


23,109,855


II. Vật kiến trúc


cái


37,790


1,356,515 (6%)


40,849


2,553,500 (3%)


2,491,315


62,185


3,059


1,196,985

(cổng, gara, sân, bể, hàng rào)










III. Phương tiện vận tải

Chiếc

21,518

4,839,204 (21,7%)

21,112

3,750,168 (4,4%)

2,779,466

970,702

-406

-1,089,036

(Đường bộ, đường thuỷ, khác)











IV. Máy móc thiết bị


cái


913,315

5,651,762 (25,3%)


854,245

6,422,481 (7,5%)


5,976,860


445,621


-59,070


770,719

đo dạc, văn phòng, thí nghiệm..











V. Tài sản cố định khác



10,852,812

1,313,635 (5,9%)


10,245,784

1,636,396 (1,9%)


1,470,037


166,359


-607,028


322,761

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 241 trang tài liệu này.

Quản lý tài sản công trong các cơ quan hành chính nhà nước ở Việt Nam - 14

Nguồn : Cục quản lý công sản


Bảng 2.5: Báo cáo tổng hợp kết quả kiểm kê tài sản cố định của đơn vị hành chính thuộc tỉnh thành phố trực thuộc trung ương

Đơn vị: Triệu VNĐ



Chỉ tiêu


Đơn vị tính số lượng


Theo sổ sách kế toán


Theo thực tế kiểm kê


Thừa thiếu số lượng


Tăng giảm nguyên giá


Số lượng


Nguyên giá


Số lượng

Nguyên giá

Tổng số

NS cấp

Nguồn khác

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10











TỔNG GIÁ TRỊ



39,108,672


237,594,467




198,485,795











A./ ĐẤT ĐAI

m2

1,499,605,473

2,672,809

1,543,182,855

170,908,953



43,577,382

168,236,144











B./ TSCĐ không phải là đất



36,435,863


66,685,514

64,528,338

2,157,176


30,249,651











I. Nhà cửa

m2

41,800,340

24,035,393

53,585,974

49,816,816

48,409,885

146,931

11,785,634

25,781,423

Trong đó nhà làm việc

m2

11,492,112

7,587,356

11,595,451

16,849,802

13,777,799

3,072,003

103,339

9,262,446

(Nhà ở, kho, trường,hội trường...)










II. Vật kiến trúc

cái

156,227

2,022,885

255,893

4,431,865

4,252,196

179,669

99,666

2,408,980

(cổng, gara, sân, bể, hàng rào)










III. Phương tiện vận tải

Chiếc

62,372

2,638,650

40,493

3,271,288

3,147,857

123,431

-21,879

632,638

(Đường bộ, đường thuỷ, khác)










IV. Máy móc thiết bị

cái

419,874

4,715,460

4,041,891

5,276,944

4,974,388

302,556

3,622,017

561,484

đo dạc, văn phòng, thí nghiệm..










V. Tài sản cố định khác


27,240,640

3,023,475

26,291,233

3,888,601

3,744,012

144,589

-949,407

865,126

Nguồn : Cục quản lý công sản


b./ Tài sản tại các địa phương quản lý cùng thời điểm, kết quả cho thấy:


Tỷ trọng TSNN giữa TW và ĐP


TW 26%


ĐP 74%


Biểu đồ 2.3: Tỷ trọng TSNN giữa TW và ĐP

Nguồn: Cục quản lý tài sản côngTổng giá trị TSNN tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là 237.598 tỷ VND, chiếm 74% tổng giá trị TSNN. Trong đó riêng về đất đai, địa phương chiếm 1.544.182.855 m2 chiếm 69,82% về diện tích đất, về giá trị tuyệt đối đất đai địa phương quản lý là 170.908 tỷ VND. Trong khi đó phần trên vừa phân tích đất đai Trung ương quản lý là 667.045.832 m2 có giá trị theo dõi thực tế kiểm kê là 39.143 tỷ VND. Nếu chia bình quân giữa giá trị và diện tích đất quản lý của trung ương và địa phương ta thấy. Đơn giá thực tế TSNN là đất trung ương quản lý là 586 triệu/ha (tương đương 58.600VND/m2)còn địa phương là 1.107 triệu/ha (tương đương 110.700VNĐ/m2) mức giá này năm 1998 là rất rẻ, nếu tiếp tục theo dõi cho đến nay thì đó là giá phi thực tế. Phần lớn diện tích đất trung ương quản lý đặt tại Hà nội, thành phố Hồ Chí Minh và những vị trí trung tâm tại một số tỉnh, giá trị quyền sử dụng đất tính bình quân nêu trên của trung ương là rất thấp bằng một nửa giá trị quyền sử dụng đất do địa phương quản lý. Điều này phản ánh sự bất cập trong theo

dõi và quản lý về mặt giá trị (Xem chi tiết bảng 2 và 3).


Theo dõi tiếp bảng 3, giá trị TSNN không phải là đất có giá trị 66.685 tỷ VND chiếm 28% giá trị TSNN tại địa phương, trong đó nhà cửa có giá trị 49.816 tỷ VND. Như vây sau TSNN là đất đai có giá trị lớn nhất đối với bất cứ cấp hành chính nào thì nhà cửa là tài sản có giá trị lớn thứ hai, để quản lý tốt TSNN thì nội dung chính có tính quyết định đó chính là quản lý đất và nhà của nhà nước.

Liên quan đến đất tại địa phương:

Diện tích đất sử dụng vào mục đích chính là 830.288.990 m2 trong đó xây nhà là 43.553.616 m2, xây các công trình kiến trúc khác là 70.331.082 m2. Đất sử dụng cho mục đích kinh doanh là 340.902.234 m2, đất cho thuê là 214.447.847 m2, chiếm 13,9% diện tích đất quản lý. Đây là con số rất lớn đối với diện tích đất quản lý, trong khi trung ương đất cho thuê chỉ chiếm 0.02%. Thực tế này có thể đựơc giải thích bằng hai lý do.

Thứ nhất là thiếu quản lý, không thực hiện đúng các nguyên tắc và yêu cầu quản lý TSNN, một phần bởi không chịu sự quản lý sát của TW một phần vì văn bản chưa cụ thể và hạn chế trong thực hiện.

Thứ hai là Ngân sách cấp còn hạn chế, tài sản quản lý quá nhiều, vì vậy cho thuê cũng là cách làm tăng thu ngân sách ĐP.

Đối với đất làm nhà cho cán bộ, công chức địa phương chỉ chiếm có 0.2%, trong khi TW chiếm 0.8%, đây cũng là biểu hiện hết sức thực tế đặt ra khiến chúng ta cần suy nghĩ và tìm hiểu cách thức quản lý cho TSNN tại TW và địa phương, gắn với đơn giá theo dõi của nhà nước về đất đai tính trên một hecta được trình bày ở bảng 4 của TW và địa phương, đòi hỏi phải đi tìm lời giải cho định giá bất động sản và quản lý tối ưu?.

Về diện tích đất chưa sử dụng của địa phương chiếm 9,7% diện tích quản lý với 149.405.779 m2. Diện tích đất không có nhu cầu là 2.640.966 m2 chiếm 0.2% diện tích quản lý. Thực tế này yêu cầu phải sắp xếp và xử lý sao cho phù hợp, nếu không quản lý tốt sẽ dẫn đến lãng phí, sử dụng sai mục đích làm thất thoát tài sản đất đai của các cơ quan nhà nước quản lý. (Xem bảng số 4 số liệu cụ thể)


Bảng 2.6: Kết quả kiểm kê tình hình sử dụng đất tại khu vực hành chính



Chỉ tiêu

Toàn quốc

Trung ương

Địa phương

Diện tích m2

Tỷ

trọng %

Diện tích m2

Tỷ

trọng %

Diện tích m2

Tỷ

trọng %

1

2

3

4

5

6

7


I. Tổng quỹ đất


2,210,228,687


100.0


667,045,832


100.0


1,543,182,855


100.0

Trong đó







1. Đất có giấy chứng nhân QSD Đất

1,138,224,859

51.50

608,043,400

91.15

530,181,459

34.36

2. Đất không có giấy CNQSD Đất

1,080,657,557

48.89

68,133,902

10.21

1,012,523,655

65.61

3. Đất bị chiếm dụng

8,503,151

0.38

2,361,990

0.35

6,141,161

0.40


II. Diện tích đất đang sử dụng


2,033,811,065


92.00


642,699,406


96.40


1,391,111,695


90.10

1. Sử dụng vào mục đích chính

1,453,434,038

65.80

623,145,048

93.40

830,288,990

53.80

Trong đó







./ Đã xây dựng nhà

56,222,257

2.50

12,668,641

1.90

43,553,616

2.80

./ Đã xây dựng công trình vật kiến trúc

94,841,425

4.30

24,210,343

3.60

70,331,082

4.60


2. Sử dụng vào mục đích khác


580,377,027


26.30


19,554,358


2.90


560,822,669


36.30

Trong đó









Chỉ tiêu

Toàn quốc

Trung ương

Địa phương

Diện tích m2

Tỷ

trọng %

Diện tích m2

Tỷ

trọng %

Diện tích m2

Tỷ

trọng %

./ Dùng cho SXKD

354,810,011

16.10

13,907,777

2.10

340,902,234

22.10

./ Dùng cho thuê

214,586,601

9.70

138,754

0.02

214,447,847

13.90

./ Dùng cho CBCNV làm nhà ở

8,209,946

0.40

5,362,299

0.80

2,847,647

0.20


III. Diện tích đất chưa sử dụng


172,595,620


7.80


23,189,841


3.50


149,405,779


9.70


IV. Đất không có nhu cầu


3,870,978


0.20


1,230,012


0.20


2,640,966


0.20

Nguồn : Cục quản lý công sản



c./ - Cơ cấu và tỷ trọng tài sản công tại các cấp quản lý


7.1

6.8

7.1

6.8

6.7

6.7

2.9

3.2

3.3

2.9

3.2

3.3

8


7


6


5


4


3


2


1


0

Hành chính Sự nghiệp


Nhà Vật kiến trúc Phương tiện Máy móc TSCĐ khác Đất

Nguồn: Cục quản lý công sản-Báo cao ngày 1/1/1998

Biểu đồ 2.4: Cơ cấu TSNN chia theo lĩnh vực hoạt động tại thời điểm kiểm kê (Theo giá trị còn lại tại thời điểm kiểm kê)

Dựa vào biểu đồ 4 ta thấy giá trị TSNN giữa cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp được tách riêng khi điều tra tại Cục quản lý công sản trên toàn quốc thì phần lớn TSNN tập trung tại đơn vị nghiệp chiếm trên 2/3 tổng giá trị TSNN, riêng về phương tiện vận tải thì cơ quan hành chính chiếm 67% còn các đơn vị sự nghiệp chiếm 33%. Liên quan đến nhà cửa, cơ quan hành chính quản lý 29% giá trị tài sản công là nhà và 32% giá trị là đất. Đặc biệt trong đơn vị sự nghiệp, tài sản công tại các trường học chiếm tỷ trọng lớn nhất tại các đơn vị này 80% giá trị là nhà , 40% giá trị tài sản vật kiến trúc, 69% giá trị tài sản cố định khác, đứng thứ hai là lĩnh vực y tế chiếm 8% giá trị nhà, 30% giá trị máy móc thiết bị và 9% giá trị tài sản cố định khác. Riêng hai lĩnh vực văn hoá và sự nghiệp khoa học không tập hợp đựơc số liệu phân tích. Xét tổng thể thì giá trị còn lại của TSNN ở mức trung bình khoảng trên/dưới 60% nguyên giá khi kiểm kê. Tính tới thời điểm hiện nay năm 2008, giá trị còn lại của TSNN sẽ còn rất thấp. Thực tế hiện nay cơ quan quản lý cũng không theo dõi được GTCL này.


Riêng về bất động sản, giá trị đất đai không có nguyên tắc trích khấu hao, giá trị không bị giảm đi mà còn tăng theo thời gian. Riêng tài sản là nhà cửa có giá trị còn lại thấp nhất khoảng 60% nguyên giá. Nhà cửa ở cơ quan Trung ương chỉ còn 50%, còn ở địa phương còn 65%. Kết quả này cũng phù hợp với thực tế, vì tại thời điểm năm 1998 tiến hành điều tra, nhà cửa của cơ quan TW phần lớn là chuyển giao từ thời kỳ trước, từ chế độ cũ để lại.

Đối với TSNN không phải là đất của các cơ quan hành chính cấp Huyên(Quận) và xã (phường) quản lý cho chúng ta thấy: Tài sản cấp Huyện là nhà cửa chỉ chiếm 16% tổng giá trị nhà của cơ quan hành chính, tài sản là vật kiến trúc chiếm 20% giá trị giá trị vật kiến của cơ quan hành chính, còn lại các loại tài sản khác chiếm không đáng kể. Đối với cấp xã tỷ trong tài sản là nhà cửa chiếm 13% giá trị nhà cửa khu vực hành chính, chiếm 17% giá trị vật kiến trúc…(xem bảng 5)


2 0 . 0 0

8

4 . 0 0

H uy ê n

Xa

0

1 7

1 6. 0


1 3

9


5 . 0 0


5

2 . 0 0

N h à V a t K . Tru c P hu o n g t ie n V T M a y m o c TB TS C D k h a c


Biểu đồ 2.5: Tỷ trọng TSNN không phải là đất cấp Huyện, Xã quản lý

Xem tất cả 241 trang.

Ngày đăng: 07/10/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí