Bảng 2.4: Báo cáo tổng hợp kết quả kiểm kê tài sản cố định của đơn vị hành chính thuộc bộ ngành trung ương
Đơn vị: Triệu VNĐ
Đơn vị tính số lượng | Theo sổ sách kế toán | Theo thực tế kiểm kê | Thừa thiếu số lượng | Tăng giảm nguyên giá | |||||
Số lượng | Nguyên giá | Số lượng | Nguyên giá | ||||||
Tổng số | NS cấp | Nguồn khác | |||||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 |
TỔNG GIÁ TRỊ | 22,316,644 (100%) | 85,172,423 (100%) | 62,855,779 | ||||||
A./ ĐẤT ĐAI | m2 | 648,268,731 | 599,490 (2,7%) | 667,045,832 | 39,143,985 (45,9%) | 18,777,101 | 38,544,495 | ||
B./ TSCĐ không phải là đất | 21,717,154 (97,3%) | 46,028,438 (54%) | 42,673,040 | 3,355,398 | 24,311,284 | ||||
I. Nhà cửa | m2 | 10,936,593 | 8,556,038 (38,3%) | 12,292,985 | 31,665,893 (37,2%) | 29,955,362 | 1,710,531 | 1,356,392 | 23,109,855 |
II. Vật kiến trúc | cái | 37,790 | 1,356,515 (6%) | 40,849 | 2,553,500 (3%) | 2,491,315 | 62,185 | 3,059 | 1,196,985 |
(cổng, gara, sân, bể, hàng rào) | |||||||||
III. Phương tiện vận tải | Chiếc | 21,518 | 4,839,204 (21,7%) | 21,112 | 3,750,168 (4,4%) | 2,779,466 | 970,702 | -406 | -1,089,036 |
(Đường bộ, đường thuỷ, khác) | |||||||||
IV. Máy móc thiết bị | cái | 913,315 | 5,651,762 (25,3%) | 854,245 | 6,422,481 (7,5%) | 5,976,860 | 445,621 | -59,070 | 770,719 |
đo dạc, văn phòng, thí nghiệm.. | |||||||||
V. Tài sản cố định khác | 10,852,812 | 1,313,635 (5,9%) | 10,245,784 | 1,636,396 (1,9%) | 1,470,037 | 166,359 | -607,028 | 322,761 |
Có thể bạn quan tâm!
- / Quy Định Về Quá Trình Hình Thành Tài Sản Công Là Trụ Sở Làm Việc.
- / Sắp Xếp Lại, Xử Lý Trụ Sở Làm Việc, Tài Sản Khác Gắn Liền Với Đất.
- / Trách Nhiệm Về Quản Lý Và Chế Tài Xử Phạt Đối Với Cơ Quan Hành Chính Vi Phạm Trong Quản Lý Tài Sản Công Là Trụ Sở Làm Việc.
- / Quản Lý Tiêu Chuẩn Định Mức Sử Dụng Trụ Sở Làm Việc.
- / Quản Lý Đầu Tư Xây Mới, Cải Tạo, Mở Rộng, Bảo Dưỡng Trụ Sở Làm Việc.
- / Sắp Xếp Lại, Xử Lý Trụ Sở Làm Việc.
Xem toàn bộ 241 trang tài liệu này.
Nguồn : Cục quản lý công sản
Bảng 2.5: Báo cáo tổng hợp kết quả kiểm kê tài sản cố định của đơn vị hành chính thuộc tỉnh thành phố trực thuộc trung ương
Đơn vị: Triệu VNĐ
Đơn vị tính số lượng | Theo sổ sách kế toán | Theo thực tế kiểm kê | Thừa thiếu số lượng | Tăng giảm nguyên giá | |||||
Số lượng | Nguyên giá | Số lượng | Nguyên giá | ||||||
Tổng số | NS cấp | Nguồn khác | |||||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 |
TỔNG GIÁ TRỊ | 39,108,672 | 237,594,467 | 198,485,795 | ||||||
A./ ĐẤT ĐAI | m2 | 1,499,605,473 | 2,672,809 | 1,543,182,855 | 170,908,953 | 43,577,382 | 168,236,144 | ||
B./ TSCĐ không phải là đất | 36,435,863 | 66,685,514 | 64,528,338 | 2,157,176 | 30,249,651 | ||||
I. Nhà cửa | m2 | 41,800,340 | 24,035,393 | 53,585,974 | 49,816,816 | 48,409,885 | 146,931 | 11,785,634 | 25,781,423 |
Trong đó nhà làm việc | m2 | 11,492,112 | 7,587,356 | 11,595,451 | 16,849,802 | 13,777,799 | 3,072,003 | 103,339 | 9,262,446 |
(Nhà ở, kho, trường,hội trường...) | |||||||||
II. Vật kiến trúc | cái | 156,227 | 2,022,885 | 255,893 | 4,431,865 | 4,252,196 | 179,669 | 99,666 | 2,408,980 |
(cổng, gara, sân, bể, hàng rào) | |||||||||
III. Phương tiện vận tải | Chiếc | 62,372 | 2,638,650 | 40,493 | 3,271,288 | 3,147,857 | 123,431 | -21,879 | 632,638 |
(Đường bộ, đường thuỷ, khác) | |||||||||
IV. Máy móc thiết bị | cái | 419,874 | 4,715,460 | 4,041,891 | 5,276,944 | 4,974,388 | 302,556 | 3,622,017 | 561,484 |
đo dạc, văn phòng, thí nghiệm.. | |||||||||
V. Tài sản cố định khác | 27,240,640 | 3,023,475 | 26,291,233 | 3,888,601 | 3,744,012 | 144,589 | -949,407 | 865,126 |
Nguồn : Cục quản lý công sản
b./ Tài sản tại các địa phương quản lý cùng thời điểm, kết quả cho thấy:
Tỷ trọng TSNN giữa TW và ĐP
TW 26%
ĐP 74%
Biểu đồ 2.3: Tỷ trọng TSNN giữa TW và ĐP
Nguồn: Cục quản lý tài sản côngTổng giá trị TSNN tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là 237.598 tỷ VND, chiếm 74% tổng giá trị TSNN. Trong đó riêng về đất đai, địa phương chiếm 1.544.182.855 m2 chiếm 69,82% về diện tích đất, về giá trị tuyệt đối đất đai địa phương quản lý là 170.908 tỷ VND. Trong khi đó phần trên vừa phân tích đất đai Trung ương quản lý là 667.045.832 m2 có giá trị theo dõi thực tế kiểm kê là 39.143 tỷ VND. Nếu chia bình quân giữa giá trị và diện tích đất quản lý của trung ương và địa phương ta thấy. Đơn giá thực tế TSNN là đất trung ương quản lý là 586 triệu/ha (tương đương 58.600VND/m2)còn địa phương là 1.107 triệu/ha (tương đương 110.700VNĐ/m2) mức giá này năm 1998 là rất rẻ, nếu tiếp tục theo dõi cho đến nay thì đó là giá phi thực tế. Phần lớn diện tích đất trung ương quản lý đặt tại Hà nội, thành phố Hồ Chí Minh và những vị trí trung tâm tại một số tỉnh, giá trị quyền sử dụng đất tính bình quân nêu trên của trung ương là rất thấp bằng một nửa giá trị quyền sử dụng đất do địa phương quản lý. Điều này phản ánh sự bất cập trong theo
dõi và quản lý về mặt giá trị (Xem chi tiết bảng 2 và 3).
Theo dõi tiếp bảng 3, giá trị TSNN không phải là đất có giá trị 66.685 tỷ VND chiếm 28% giá trị TSNN tại địa phương, trong đó nhà cửa có giá trị 49.816 tỷ VND. Như vây sau TSNN là đất đai có giá trị lớn nhất đối với bất cứ cấp hành chính nào thì nhà cửa là tài sản có giá trị lớn thứ hai, để quản lý tốt TSNN thì nội dung chính có tính quyết định đó chính là quản lý đất và nhà của nhà nước.
Liên quan đến đất tại địa phương:
Diện tích đất sử dụng vào mục đích chính là 830.288.990 m2 trong đó xây nhà là 43.553.616 m2, xây các công trình kiến trúc khác là 70.331.082 m2. Đất sử dụng cho mục đích kinh doanh là 340.902.234 m2, đất cho thuê là 214.447.847 m2, chiếm 13,9% diện tích đất quản lý. Đây là con số rất lớn đối với diện tích đất quản lý, trong khi trung ương đất cho thuê chỉ chiếm 0.02%. Thực tế này có thể đựơc giải thích bằng hai lý do.
Thứ nhất là thiếu quản lý, không thực hiện đúng các nguyên tắc và yêu cầu quản lý TSNN, một phần bởi không chịu sự quản lý sát của TW một phần vì văn bản chưa cụ thể và hạn chế trong thực hiện.
Thứ hai là Ngân sách cấp còn hạn chế, tài sản quản lý quá nhiều, vì vậy cho thuê cũng là cách làm tăng thu ngân sách ĐP.
Đối với đất làm nhà cho cán bộ, công chức địa phương chỉ chiếm có 0.2%, trong khi TW chiếm 0.8%, đây cũng là biểu hiện hết sức thực tế đặt ra khiến chúng ta cần suy nghĩ và tìm hiểu cách thức quản lý cho TSNN tại TW và địa phương, gắn với đơn giá theo dõi của nhà nước về đất đai tính trên một hecta được trình bày ở bảng 4 của TW và địa phương, đòi hỏi phải đi tìm lời giải cho định giá bất động sản và quản lý tối ưu?.
Về diện tích đất chưa sử dụng của địa phương chiếm 9,7% diện tích quản lý với 149.405.779 m2. Diện tích đất không có nhu cầu là 2.640.966 m2 chiếm 0.2% diện tích quản lý. Thực tế này yêu cầu phải sắp xếp và xử lý sao cho phù hợp, nếu không quản lý tốt sẽ dẫn đến lãng phí, sử dụng sai mục đích làm thất thoát tài sản đất đai của các cơ quan nhà nước quản lý. (Xem bảng số 4 số liệu cụ thể)
Bảng 2.6: Kết quả kiểm kê tình hình sử dụng đất tại khu vực hành chính
Toàn quốc | Trung ương | Địa phương | ||||
Diện tích m2 | Tỷ trọng % | Diện tích m2 | Tỷ trọng % | Diện tích m2 | Tỷ trọng % | |
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 |
I. Tổng quỹ đất | 2,210,228,687 | 100.0 | 667,045,832 | 100.0 | 1,543,182,855 | 100.0 |
Trong đó | ||||||
1. Đất có giấy chứng nhân QSD Đất | 1,138,224,859 | 51.50 | 608,043,400 | 91.15 | 530,181,459 | 34.36 |
2. Đất không có giấy CNQSD Đất | 1,080,657,557 | 48.89 | 68,133,902 | 10.21 | 1,012,523,655 | 65.61 |
3. Đất bị chiếm dụng | 8,503,151 | 0.38 | 2,361,990 | 0.35 | 6,141,161 | 0.40 |
II. Diện tích đất đang sử dụng | 2,033,811,065 | 92.00 | 642,699,406 | 96.40 | 1,391,111,695 | 90.10 |
1. Sử dụng vào mục đích chính | 1,453,434,038 | 65.80 | 623,145,048 | 93.40 | 830,288,990 | 53.80 |
Trong đó | ||||||
./ Đã xây dựng nhà | 56,222,257 | 2.50 | 12,668,641 | 1.90 | 43,553,616 | 2.80 |
./ Đã xây dựng công trình vật kiến trúc | 94,841,425 | 4.30 | 24,210,343 | 3.60 | 70,331,082 | 4.60 |
2. Sử dụng vào mục đích khác | 580,377,027 | 26.30 | 19,554,358 | 2.90 | 560,822,669 | 36.30 |
Trong đó |
Toàn quốc | Trung ương | Địa phương | ||||
Diện tích m2 | Tỷ trọng % | Diện tích m2 | Tỷ trọng % | Diện tích m2 | Tỷ trọng % | |
./ Dùng cho SXKD | 354,810,011 | 16.10 | 13,907,777 | 2.10 | 340,902,234 | 22.10 |
./ Dùng cho thuê | 214,586,601 | 9.70 | 138,754 | 0.02 | 214,447,847 | 13.90 |
./ Dùng cho CBCNV làm nhà ở | 8,209,946 | 0.40 | 5,362,299 | 0.80 | 2,847,647 | 0.20 |
III. Diện tích đất chưa sử dụng | 172,595,620 | 7.80 | 23,189,841 | 3.50 | 149,405,779 | 9.70 |
IV. Đất không có nhu cầu | 3,870,978 | 0.20 | 1,230,012 | 0.20 | 2,640,966 | 0.20 |
Nguồn : Cục quản lý công sản
c./ - Cơ cấu và tỷ trọng tài sản công tại các cấp quản lý
7.1
6.8
7.1
6.8
6.7
6.7
2.9
3.2
3.3
2.9
3.2
3.3
8
7
6
5
4
3
2
1
0
Hành chính Sự nghiệp
Nhà Vật kiến trúc Phương tiện Máy móc TSCĐ khác Đất
Nguồn: Cục quản lý công sản-Báo cao ngày 1/1/1998
Biểu đồ 2.4: Cơ cấu TSNN chia theo lĩnh vực hoạt động tại thời điểm kiểm kê (Theo giá trị còn lại tại thời điểm kiểm kê)
Dựa vào biểu đồ 4 ta thấy giá trị TSNN giữa cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp được tách riêng khi điều tra tại Cục quản lý công sản trên toàn quốc thì phần lớn TSNN tập trung tại đơn vị nghiệp chiếm trên 2/3 tổng giá trị TSNN, riêng về phương tiện vận tải thì cơ quan hành chính chiếm 67% còn các đơn vị sự nghiệp chiếm 33%. Liên quan đến nhà cửa, cơ quan hành chính quản lý 29% giá trị tài sản công là nhà và 32% giá trị là đất. Đặc biệt trong đơn vị sự nghiệp, tài sản công tại các trường học chiếm tỷ trọng lớn nhất tại các đơn vị này 80% giá trị là nhà , 40% giá trị tài sản vật kiến trúc, 69% giá trị tài sản cố định khác, đứng thứ hai là lĩnh vực y tế chiếm 8% giá trị nhà, 30% giá trị máy móc thiết bị và 9% giá trị tài sản cố định khác. Riêng hai lĩnh vực văn hoá và sự nghiệp khoa học không tập hợp đựơc số liệu phân tích. Xét tổng thể thì giá trị còn lại của TSNN ở mức trung bình khoảng trên/dưới 60% nguyên giá khi kiểm kê. Tính tới thời điểm hiện nay năm 2008, giá trị còn lại của TSNN sẽ còn rất thấp. Thực tế hiện nay cơ quan quản lý cũng không theo dõi được GTCL này.
Riêng về bất động sản, giá trị đất đai không có nguyên tắc trích khấu hao, giá trị không bị giảm đi mà còn tăng theo thời gian. Riêng tài sản là nhà cửa có giá trị còn lại thấp nhất khoảng 60% nguyên giá. Nhà cửa ở cơ quan Trung ương chỉ còn 50%, còn ở địa phương còn 65%. Kết quả này cũng phù hợp với thực tế, vì tại thời điểm năm 1998 tiến hành điều tra, nhà cửa của cơ quan TW phần lớn là chuyển giao từ thời kỳ trước, từ chế độ cũ để lại.
Đối với TSNN không phải là đất của các cơ quan hành chính cấp Huyên(Quận) và xã (phường) quản lý cho chúng ta thấy: Tài sản cấp Huyện là nhà cửa chỉ chiếm 16% tổng giá trị nhà của cơ quan hành chính, tài sản là vật kiến trúc chiếm 20% giá trị giá trị vật kiến của cơ quan hành chính, còn lại các loại tài sản khác chiếm không đáng kể. Đối với cấp xã tỷ trong tài sản là nhà cửa chiếm 13% giá trị nhà cửa khu vực hành chính, chiếm 17% giá trị vật kiến trúc…(xem bảng 5)
2 0 . 0 0
8
4 . 0 0
H uy ê n
Xa
0
1 7
1 6. 0
1 3
9
5 . 0 0
5
2 . 0 0
N h à V a t K . Tru c P hu o n g t ie n V T M a y m o c TB TS C D k h a c
Biểu đồ 2.5: Tỷ trọng TSNN không phải là đất cấp Huyện, Xã quản lý