theo mức giá chung như hiện nay đối với tất cả các đối tượng đến KCB, bệnh viện có thể áp dụng mức giá cao đối với những người muốn khám theo yêu cầu (gồm cả yêu cầu về thời gian KCB, lựa chọn bác sĩ, yêu cầu về hình thức KCB...).
Cải thiện chất lượng các dịch vụ y tế cung cấp để làm tăng uy tín và tăng tính cạnh tranh với các cơ sở y tế tư nhân, từ đó có thể thu hút được nguồn thu cho bệnh viện. Không ngừng đa dạng hóa và mở rộng hơn nữa các loại hình hoạt động cung ứng dịch vụ của bệnh viện, từ đó thu hút nhiều người tham gia, sử dụng các dịch vụ mà bệnh viện cung cấp nhằm bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân, tạo thêm được nguồn thu nhập cho đơn vị trên cơ sở vật chất và nguồn lực hiện có.
Đối với nguồn tài trợ, viện trợ và thu khác
Bệnh viện cần tăng cường huy động liên doanh, liên kết với các tổ chức trong, ngoài nước bằng cách xây dựng kế hoạch dài hạn cho sự phát triển của mình thông qua mở rộng các mối liên doanh liên kết với các tổ chức, các cá nhân trong và ngoài nước để huy động thêm nguồn lực đầu tư cho bệnh viện. Các bệnh viện có thể sử dụng các biện pháp huy động nguồn vốn đóng góp của nhân dân dưới hình thức góp vốn cùng đầu tư, liên doanh liên kết.
Đối với nguồn khác: mặc dù nguồn thu khác của bệnh viện không lớn, nhưng cũng đã góp phần vào việc gia tăng tổng nguồn thu của đơn vị. Do đó, bệnh viện cần tận dụng mặt bằng, kinh doanh, liên doanh liên kết; tăng cường hợp tác với các đơn vị có nhu cầu chăm sóc sức khỏe cho các đối tượng chính sách, người có công.
3.2.2.3. Nhóm giải pháp về các khoản chi
Bệnh viện cần rà soát lại quy trình quản lý và hoạt động chuyên môn, trên cơ sở đó cắt giảm các chi phí không cần thiết. Quản lý chi tiêu nhằm đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả là một trong những mục tiêu quan trọng của công tác quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tài chính. Hiệu quả quản lý chi tiêu của đơn vị thể hiện số kinh phí tiết kiệm được sau khi đã hoàn thành các nhiệm vụ được giao, thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước về các khoản phải nộp khác theo quy định. Để nâng cao hiệu quả quản lý các khoản chi, tăng tỷ lệ tiết kiệm chi có thể thực hiện một số giải pháp sau:
Hoàn thiện quy chế chi tiêu nội bộ tại đơn vị
Quy chế chi tiêu nội bộ phải có tầm nhìn xa, bao quát hết nguồn thu và các nội dung, định mức chi. Nguồn thu, mức thu, nguồn chi và định mức chi phải được xây dựng cụ thể phù hợp với thực tế của bệnh viện. Ngoài định mức thu chi thì quy chế chi tiêu nội bộ cũng phải xây dựng mức khoán chi hành chính hợp lý, định mức tiêu hao vật tư của các loại trang thiết bị y tế. Quy chế chi tiêu nội bộ càng cụ thể, chi tiết và bao quát được toàn bộ các chi tiêu thì quá trình quản lý chi tiêu càng dễ dàng, thuận lợi góp phần đảm bảo tiết kiệm chi của đơn vị. Hiện nay, bệnh viện đã có xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ quy định tiêu chuẩn cho một số khoản chi, tuy nhiên trong thực tế khi triển khai áp dụng vẫn chưa thật sự phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ, như là có nhiều định mức chỉ dùng làm căn cứ để xây dựng kế hoạch nhưng trong quá trình thực hiện, quản lý thì vận dụng linh hoạt để phù hợp với tình hình giá chi tiêu trên thị trường. Do đó, bệnh viện cần có chủ trương điều chỉnh, bổ sung quy chế chi tiêu nội bộ cho phù hợp với tình hình chung (khoản chi tiếp khách, sửa chữa TSCĐ…) đảm bảo những nguyên tắc sau:
+ Đảm bảo cho bệnh viện hoàn thành nhiệm vụ chính trị, thực hiện hoạt động thường xuyên phù hợp với tính đặc thù trong lĩnh vực y tế nhưng vẫn đảm bảo sử dụng kinh phí có hiệu quả và tăng cường công tác QLTC.
Có thể bạn quan tâm!
- Bảng Tổng Hợp Các Khoản Chi Bệnh Viện Hữu Nghị Việt Nam – Cu Ba Đồng Hới Giai Đoạn 2015-2017
- Đánh Giá Chung Về Công Tác Tác Quản Lý Tài Chính Tại Bệnh Viện Hữu Nghị Việt Nam - Cu Ba Đồng Hới
- Định Hướng Quản Lý Tài Chính Tại Bệnh Viện Hữu Nghị Việt Nam – Cu Ba Đồng Hới
- Quản lý tài chính tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Nam - Cu Ba Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình - 12
Xem toàn bộ 99 trang tài liệu này.
+ Quy chế chi tiêu nội bộ được công khai thảo luận trong bệnh viện, có ý kiến của tổ chức công đoàn. Nguyên tắc xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ là ưu tiên chi nghiệp vụ để đảm bảo chất lượng chuyên môn. Tăng nguồn thu, tiết kiệm chi hành chính và tổ chức, phân công lao động cho hợp lý và có hiệu quả.
Xác định nhu cầu chi, mục đích chi cho mỗi nhóm chi
Cân đối giữa khả năng và nhu cầu chi để quyết định mức chi cho từng nhóm chi, nhận định thứ tự ưu tiên đối với từng khoản chi. Đây là bước khó khăn và phức tạp đòi hỏi phải xác lập thứ tự ưu tiên đối với từng khoản chi vì đồng thời phải dành ra một khoản "không tiên lượng trước”- quỹ dự phòng để đảm bảo chi tiêu trong trường hợp có biến động: lạm phát, quy định của nhà nước thay đổi... Vì vậy, Bệnh viện cần phải:
+ Định mức tiêu hao các loại vật tư dụng cụ cho mỗi hoạt động và theo quy chế nội bộ cũng như quy định hiện hành của nhà nước.
+ Căn cứ vào số lượng thống kê qua số chi quyết toán từ đó lượng giá chất lượng và lượng giá hiện thực hiệu quả các mục tiêu đề ra của bệnh viện. Từ đó rút kinh nghiệm để lên kế hoạch cho phù hợp
3.2.2.4. Hoàn thiện công tác quyết toán, công khai tài chính hàng năm
Về công tác quyết toán: Đây là một khâu rất quan trọng trong công tác quản lý tài chính. Bởi vì đánh gia đúng công tác quyết toán chính là đánh giá tổng quan hoạt động thu – chi của đơn vị hằng năm có ý nghĩa rất quan trọng trong quán trình quản lý tài chính. Cần phải nghiêm túc thực hiện chế độ báo cáo quyết toán tài chính định kỳ với đầy đủ các biểu mẫu theo Chế độ kế toán HCSN. Quyết toán phải thực sự quan tâm khâu phân tích số liệu, đánh giá việc thực hiện các chỉ tiêu kinh tế của đơn vị, rút ra bài học kinh nghiệm phục vụ cho việc quản lý tài chính cho những năm tiếp theo.
Về công tác công khai tài chính: Quyền tự chủ cho bệnh viện cần đi đôi với việc phát huy dân chủ, thực hiện tốt quy chế dân chủ để tăng cường việc giám sát, chất vấn của chính cán bộ bệnh viện đối với lãnh đạo bệnh viện. Bệnh viện cần thực hiện tốt quy chế dân chủ, quy chế chi tiêu nội bộ, đảm bảo tính công khai trong tài chính bệnh viện đối với cán bộ viên chức. Việc công khai tài chính trong đơn vị bao gồm các nội dung sau:
- Công khai dự toán, quyết toán hằng năm của đơn vị
- Công khai tiêu chuẩn định mức, chế độ chi tiêu để cán bộ, viên chức nắm bắt kịp thời và thực hiện
- Công khai việc trích lập và sử dụng các quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, dự phòng ổn định thu nhập và quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp
- Công khai phương án chi trả thu nhập tăng thêm và khen thưởng cho cán bộ, viên chức bệnh viện.
3.2.2.5. Tăng cường công tác kiểm tra kế toán, kiểm tra nội bộ trong bệnh viện
Bên cạnh việc kiểm tra, kiểm soát tài chính của các cơ quan chức năng thì việc
thực hiện công tác tự kiểm tra trong nội bộ bệnh viện là rất cần thiết. Cơ sở để bệnh viện tự kiểm tra là quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị. Quy chế chi tiêu nội bộ xây dựng tốt thì công tác tự kiểm tra sẽ có hiệu quả, mọi khoản thu chi không đúng với quy chế chi tiêu nội bộ phải được điều chỉnh kịp thời. Nguyên tắc tự kiểm tra, kiểm soát của hệ thống thông tin kế toán cũng như việc tổ chức kiểm tra kế toán trong nội bộ các đơn vị có ý nghĩa vô cùng quan trọng và cần thiết. Nó đảm bảo thông tin kế toán được cung cấp kịp thời, chính xác, đúng với chính sách, chế độ quản lý kinh tế
- tài chính nói chung và chế độ, thể lệ kế toán quy định nói riêng phù hợp với yêu cầu quản lý vĩ mô, vi mô nền kinh tế.
Giải pháp cơ bản hoàn thiện hệ thống kiểm tra kế toán và kiểm toán nội bộ như sau:
Thứ nhất, Cần xây dựng kế hạch kiểm tra tài chính nội bộ. Trong kế hoạch phải xây dựng hình thức kiểm tra, xác định rõ người chịu trách nhiệm khi kiểm tra ở từng khâu công việc, đối tượng nội dung, thời gian kiểm tra. Việc xây dựng kế hoạch kiểm tra phải được thực hiện ngay từ đầu năm
Thứ hai, xác định đối tượng của công tác kiểm tra và địa điểm tiến hành kiểm tra. Đối tượng chính của kiểm tra nội bộ là báo cáo kế toán, sổ sách kế toán, chứng từ kế toán, tài sản và tình hình sử dụng tài sản. Căn cứ quá trình kiểm tra để đánh giá đúng tình hình quản lý vốn và sử dụng tài sản của ngân sách đồng thời xác định hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Thứ ba, định kì phải báo cáo và công khai kết quả kiểm tra, qua trình kiểm tra nếu có phát hiện sai sót cần phải đề xuất biện pháp để sửa chữa và điều chỉnh kịp thời.
3.2.3. Nhóm giải pháp khác
3.2.3.1. Hoàn thiện ứng dụng hệ thống công nghệ thông tin vào công tác quản lý tài chính
Bước vào thế kỷ XXI, sự phát triển của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại và sự bùng nổ các công nghệ cao, trong đó công nghệ thông tin là yếu tố quan trọng có tác động sâu sắc đến toàn xã hội. Kinh tế tri thức với sản phẩm mũi nhọn là công nghệ thông tin đang thể hiện vai trò và sức mạnh vượt trội chi phối các hoạt động
của con người. Đặc biệt, công nghệ thông tin là phương tiện trợ giúp đắc lực và có hiệu quả cao trong công tác quản lý nền hành chính nói chung và quản lý ngành y tế nói riêng. Vì vậy, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý tài chính tại bệnh viện là một yêu cầu cấp bách nhằm góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả của công tác quản lý bệnh viện, thúc đẩy bệnh viện phát triển toàn diện, từng bước đáp ứng được yêu cầu về khám chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân.
Trong quá trình thực hiện giải pháp này cần chú ý tới một số vấn đề sau:
- Phải sử dụng đồng nhất một phần mềm kế toán chung để dễ hoạt động và quản lý.
- Tăng cường quản lý tài chính bằng cách thực hiện triển khai đồng bộ việc ứng dụng công nghệ vào trong quản lý. Đẩy mạnh việc xây dựng hệ thống mạng nội bộ, đưa phần mềm quản lý viện phí nội, ngoại trú vào sử dụng cũng như nâng cấp, cải tiến phần mềm kế toán đang dùng, tích hợp các phần mềm đang sử dụng tại bệnh viện thành một hệ thống đồng bộ, tránh lãng phí nguồn nhân lực.
- Đào tạo nguồn nhân lực ứng dụng công nghệ thông tin. Cần có kế hoạch đào tạo tin học cho đội ngũ cán bộ làm công tác tài chính. Bên cạnh đó, cần tuyển chọn một số cán bộ để đào tạo chuyên sâu về tin học để phân tích hệ thống và quản lý có hiệu quả hệ thống thông tin QLTC thông qua mạng nội bộ của đơn vị.
3.2.3.2. Thực hiện khoán quản tại một số khoa phòng trong bệnh viện
Thực hiện khoán quản có nghĩa là bệnh viện chỉ khoán về kế hoạch còn toàn bộ nguồn tài chính vẫn do bệnh viện thu và quản lý. Bệnh viện thực hiện khoán một số mục chi tiêu với định mức hợp lý cho tất cả các khoa phòng (văn phòng phẩm, điện thoại…). Nếu vượt định mức khoán về chi, thì khoa phòng đó phải tự chi trả phần vượt quy định.
Nếu vượt qua ngưỡng khoán về thu làm tăng nguồn thu cho bệnh viện thì bộ phận nhận khoán được thưởng theo mức trong khung quy định của Nhà nước. Việc xác định mức khoán kế hoạch dựa trên số kinh phí mà bệnh viện chi cho bộ phận này. Làm tốt công tác khoán sẽ giúp cho bệnh viện giảm sức ép quản lý theo chiều rộng, tập trung nguồn lực quản lý theo chiều sâu. Đồng thời vẫn đảm bảo cho việc quản lý có hiệu quả nguồn kinh phí nhất là tránh thất thoát các nguồn thu. Đối với các khoa phòng nhận khoán bắt buộc phải có kế hoạch tăng thu tiết kiệm các khoản chi.
3.2.3.3. Tăng cường công tác quản lý tài sản công
Dự toán thu chi của bệnh viện được lập hàng năm, trong đó bệnh viện phải lập kế hoạch mua sắm, sửa chữa tài sản được Bộ y tế phê duyệt, trên cơ sở đó lập kế hoạch đấu thầu mua sắm tài sản theo quy định hiện hành của pháp luật về đấu thầu mua sắm tài sản, do vậy cũng hạn chế được việc mua sắm các tài sản không cần thiết đảm bảo việc mua sắm phù hợp với điều kiện, năng lực của bệnh viện. Bên cạnh đó thì việc quản lý và sử dụng tài sản phải được theo dõi trên sổ sách kế toán và được giao cụ thể cho từng khoa phòng sử dụng. Các khoa phòng khi tiếp nhận tài sản phải có trách nhiệm trong việc sử dụng, bảo quản, giữ gìn để tài sản được sử dụng lâu dài. Hàng năm phải tính hao mòn đối với tài sản phục vụ cho hoạt động chuyên môn được giao của bệnh viện và trích khấu hao tài sản cố định theo quy định của Nhà nước đối với tài sản dùng vào hoạt động kinh doanh dịch vụ. Cuối năm cần tiến hành kiểm kê, đánh giá lại tài sản để xem việc thiếu thừa tài sản để từ đó có phương án xử lý thích hợp.
3.2.3.4. Tăng cường mở rộng hợp tác quốc tế
Trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay, lĩnh vực y tế cũng không nằm ngoài xu thế chung này. Bệnh viện Hữu nghị Việt Nam – CuBa Đồng Hới cần có sự hợp tác với các nước khác trong khu vực Châu á như Hàn Quốc, Nhật Bản, Singapore và một số nước có trình độ y học phát triển như CuBa, Mỹ. Hàng năm bệnh viện nên cử người sang học tập, công tác, dự hội thảo tại các nước bạn. Với sự hợp tác quốc tế như vậy, bệnh viện sẽ nhận được nhiều nguồn tài trợ từ các nước bạn về vốn, về trang thiết bị để đáp ứng nhu cầu hoạt động của bệnh viện, góp phần cải thiện hệ thống máy móc thiết bị của bệnh viện. Trong bối cảnh khó khăn như hiện nay thì việc nhận được tài trợ từ các quốc gia khác trên thế giới là điều rất cần thiết đối với bệnh viện.
3.3. Kiến nghị
Trong khuôn khổ luận văn tác giả đã đưa ra một số đánh giá thực trạng công tác quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tài chính tại Bệnh viện hữu nghị Việt Nam – Cu Ba Đồng Hới trong thời gian qua và phương hướng hoàn thiện công tác quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tài chính tại Bệnh viện trong thời gian tới. Để góp phần đẩy mạnh và hoàn thiện công tác quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tài chính tại đơn vị, không chỉ nỗ lực của bản thân ngành Y tế mà còn phải được sự phối hợp với các ban ngành liên quan và sự quan tâm chỉ đạo của Bộ Y tế.
3.3.1. Đối với Chính phủ
Để việc thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập đạt hiệu quả cao, trong thời gian tới Chính phủ cần sớm sửa đổi, bổ sung, ban hành các chế độ chính sách hướng dẫn về việc giao quyền tự chủ để tạo điều kiện cho các đơn vị sự nghiệp thực hiện đồng bộ, đầy đủ quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính; đồng thời có các quy định cụ thể hơn về thực hiện quyền tự chủ trong từng nội dung, từng lĩnh vực để việc thực hiện thuận lợi và hiệu quả.
Sửa đổi ban hành một số chính sách cũng như nhiều định mức kinh tế kỹ thuật, tiêu chuẩn ngành còn thiếu đã lac hậu hiện nay chưa phù hợp với thực tế.
Cần nghiên cứu, xây dựng ban hành các văn bản quy định tiêu chí cụ thể để đánh giá mức độ hoàn thành và chất lượng hoạt động sự nghiệp của đơn vị khi được giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm thích hợp với đặc thù của từng ngành.
Tiếp tục tổ chức sắp xếp lại hệ thống cơ sở y tế công, đổi mới cơ chế hoạt động, quản lý về tài chính, nhân lực của các cơ sở y tế công để nâng cao chất lượng và bảo đảm công bằng trong chăm sóc sức khỏe cho nhân dân. Tổ chức thực hiện ưu đãi về đất đai, tín dụng, thuế theo quy định của pháp luật nhằm khuyến khích, huy động nguồn lực đầu tư cho phát triển và mở rộng các cơ sở y tế tư nhân”;
Nhà nước cần có chính sách về đất đai, cơ sở hạ tầng, ưu đãi của Nhà nước để tạo điều kiện cho y tế ngoài công lập phát triển, khuyến khích đầu tư như ưu tiên về vị trí địa lý, gần khu vực dân cư, giảm bởt các thủ tục hành chính. UBND các tỉnh thông tin quy hoạch và ưu tiên bố trí quỹ đất để khuyến khích các nhà đầu tư cho y tế. Tổ chức thực hiện có hiệu quả Nghị định Chính phủ số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt
động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường.
Thực hiện chính sách không thu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với phần thu nhập chịu thuế mà đơn vị không chia, để lại để tái đầu tư phát triển sự nghiệp của cơ sở xã hội hoá. Chính sách thuế còn nhiều bất cập, chưa công bằng và không khuyến khích xã hội hoá y tế như việc các bệnh viện ngoài công lập hoạt động dưới dạng doanh nghiệp thì phải đóng thuế thu nhập 28% chứ không phải được hưởng mức
thuế là 10% như quy định tại Nghị định số 53, đồng thời việc thực hiện giá thu viện phí vẫn phải đảm bảo theo khung giá viện phí do liên Bộ ban hành tức là giá thu viện phí như các bệnh viện công lập (vừa được cấp ngân sách, vừa không phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp). Thủ tục hoàn thuế GTGT đầu vào đối với cơ sở y tế tư còn rất hạn chế, khó khăn, chưa được tạo điều kiện ưu tiên. Vì vậy, đối với các cơ sở y tế tư và công lập có hoạt động dịch vụ thì Nhà nước ưu tiên, tạo mọi điều kiện để được hoàn thuế theo Luật định.
Để khuyến khích các cơ sở y tế ngoài công lập phát triển, tạo điều kiện về có chế thuế nên trước mắt, đề nghị với Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính cho phép các cơ sở y tế ngoài công lập được miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp như sau: 5 năm đầu hoạt động được miễn thuế, 5 năm tiếp theo mức tính thuế là 5% và sau khi đã thu hồi vốn đầu tư thì mức tính thuế là 10% theo nghị định số 53/NĐ-CP hoặc mức thuế là 28% theo Luật định.
3.3.2. Đối với Bộ Y tế
Chỉ đạo triển khai tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện bước đầu cơ chế tự chủ tài chính trong các cơ sở y tế. Trên cơ sở đó đề xuất các phương án hoàn chỉnh cơ chế quản lý tài chính cho phù hợp với đặc thù của ngành.
Tăng cường kiểm tra công tác quản lý tài chính đối với các cơ sở y tế. Đây là hoạt động cần thiết, góp phần tăng cường QLNN đối với các đơn vị sự nghiệp trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao. Thông qua công tác kiểm tra về tình hình chấp hành ngân sách, chấp hành các cơ chế, chính sách, chế độ của Nhà nước, tình hình thực hiện quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị, ngành y tế có thể uốn nắn kịp thời những sai sót và giải quyết những vướng mắc của đơn vị.
Tăng cường công tác trao đổi kinh nghiệm với Bộ Tài chính và các Bộ, ngành liên quan khác về kết quả thực hiện cơ chế quản lý tài chính mới nhằm rút ra ưu nhược điểm của cơ chế, cách thức triển khai và thực hiện cơ chế mới nhanh chóng và có hiệu quả.
Bộ Y tế cần quy hoạch, sắp xếp lại mạng lưới các đơn vị sự nghiệp y tế công lập phù hợp với chủ trương xã hội hoá; Khuyến khích các đơn vị sự nghiệp y tế triển khai triệt để cơ chế tự chủ tài chính theo Nghị định số 43/NĐ-CP, trong đó đặc biệt là loại