đồng thời việc kinh doanh nợ xấu cũng được tăng cường trên thị trường thứ cấp. Nợ xấu có thể được bán cho bất kỳ pháp nhân nào, kể cả nhà đầu tư nước ngoài mà không cần giấy phép kinh doanh nợ. Tuy nhiên, việc bán nợ xấu vẫn có thể còn nhiều vướng mắc trong thời gian tới do: Thị trường mua bán nợ cần phải có thời gian để phát triển; Những tài sản thế chấp có giá trị lớn hàng trăm tỷ đồng trở lên sẽ khó có thể tìm được tiếng nói chung giữa người mua và người bán; Việc bán nợ xấu cho các tổ chức nước ngoài trong lĩnh vực bất động sản cũng gặp một số khó khăn, vướng mắc do pháp luật hiện hành còn hạn chế một số quyền của các tổ chức cán nhân nước ngoài trong việc nhận thế chấp, chuyển nhượng quyền sử dụng đất hay thay đổi mục đích sử dụng đất đối với các đối tượng trên. Do đó, cần khuyến khích và tạo động lực để hình thành thị trường mua bán nợ. Để hình thành và phát triển thị trường mua bán nợ, cần một số yếu tố cơ bản sau:
Hoàn thiện khung khổ pháp lý tạo điều kiện thuận lợi cho TCTD,
VAMC, DATC và các doanh nghiệp khác có chức năng kinh doanh mua mua bán nợ tham gia XLNX hiệu quả, triệt để;
Tạo môi trường thuận lợi cho các nhà đầu tư nước ngoài tham gia vào thị trường;
Nâng cao năng lực hoạt động của các Công ty mua bán nợ: tái cơ cấu bộ máy tổ chức, nâng cao hiệu quả hoạt động, tăng cường cả nguồn vốn cho hoạt động và phát triển nguồn nhân lực đảm bảo đáp ứng yêu cầu của thị trường;
Tăng cường thông tin về hàng hóa trên thị trường mua bán nợ xấu: để nâng cao hiệu quả XLNX, cần xây dựng hệ thống thông tin minh bạch về các định chế tài chính trong nước cũng như tiêu chuẩn hóa hệ thống thông tin về các khoản nợ xấu nhằm minh bạch hóa thông tin về hàng hóa trên thị trường, đồng thời, thu hút các nhà đầu tư nước ngoài quan tâm và mua các khoản nợ xấu;
Xây dựng chuẩn mực định giá khoản nợ xấu theo giá thị trường: Hiện nay, hoạt động định giá khoản nợ xấu còn gặp nhiều vướng mắc, kể cả đối với
các Tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp, nguyên nhân do chưa có các văn bản, quy định hướng dẫn về các chuẩn mực, phương pháp định giá khoản nợ;
Tiếp tục đẩy mạnh phát triển thị trường chứng khoán; Nghiên cứu hoàn thiện quy định pháp luật về chứng khoán, trong đó xây dựng khuôn khổ pháp lý cho hoạt động chứng khoán hóa các khoản nợ, góp phần tạo cơ sở pháp lý cho việc thực hiện các giao dịch nợ trên thị trường chứng khoán và chuyển đổi các khoản nợ xấu thành chứng khoán để giao dịch công khai, minh bạch.
3.3.1.4. Đẩy mạnh cải cách khu vực ngân hàng
Có thể bạn quan tâm!
- Hoàn Thiện Đo Lường, Phân Loại Và Đa Dạng Hóa Các Biện Pháp Xử Lý Nợ Xấu
- Đẩy Mạnh Công Tác Thanh Tra, Giám Sát Quản Lý Nợ Xấu
- Kiến Nghị Với Chính Phủ Lào Và Bộ/ngành Liên Quan
- Quốc Hội (2017), Luật Số 17/2017/qh14 Bổ Sung Một Số Điều Của Luật Các Tổ Chức Tín Dụng Số 47/2010/qh12
- Quản lý nợ xấu tại ngân hàng thương mại Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào 1669778721 - 29
- Quản lý nợ xấu tại ngân hàng thương mại Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào 1669778721 - 30
Xem toàn bộ 242 trang tài liệu này.
Tiếp tục cải cách khu vực ngân hàng, bao gồm cả NHNN và các NHTM là điều kiện duy trì tăng trưởng kinh tế và hội nhập quốc tế. Thúc đẩy quá trình cổ phần hoá ngân hàng, mở room cho nhà đầu tư nước ngoài tham gia khu vực ngân hàng nhằm tăng cường năng lực tài chính, tăng cường quản trị, điều hành của các NHTM Nhà nước hiện nay. Đây là giải pháp lâu dài và bền vững nhằm ngăn chặn nguy cơ nợ xấu.
Cải cách hệ thống NHTM bằng các biện pháp tăng vốn đi đôi với xử lý nợ xấu, nâng cao năng lực quản trị, điều hành, quản lý tín dụng và rủi ro...Thực tế, trước đây, mức vốn nhà nước cấp cho các NHTM Nhà nước là rất thấp, các ngân hàng hoạt động tài trợ cho các doanh nghiệp nhà nước, tỷ lệ an toàn vốn ở mức rất thấp. Nhận thức được vấn đề này, những năm qua, nhà nước tăng vốn cho các NHTM nhà nước nhưng chủ yếu bằng hình thức trái phiếu chính phủ không chuyển đổi. Thực tế theo cách này, khả năng thanh toán của ngân hàng (vốn lưu hoạt) cũng chưa được cải thiện là bao do chiết khấu trái phiếu loại này tại NHNN chỉ được thực hiện là 20%. Do vậy, Chính phủ cần thực hiện chủ trương tăng vốn chủ sở hữu của các NHTM thông qua nguồn tái cấp vốn, đảm bảo tỷ lệ
vốn chủ sở hữu trong các ngân hàng này khoảng 80%, tương đương với các
NHTM trong khu vực. Ngoài ra, Chính phủ nên cho phép NHTM giữ lại phần thu thuế sử dụng vốn để tăng vốn chủ sở hữu, cho phép phát hành trái phiếu đặc biệt và phương thức bán cổ phần ưu đãi. Chính phủ cần ổn định mức nộp ngân
sách trong 3 năm để khuyến khích các NHTM phấn đấu vượt chỉ tiêu lợi nhuận. Cho phép NHTM lấy phần vượt và thu hồi các khoản nợ tồn đọng đã xử lý để bổ sung vốn chủ sở hữu. Trong cơ cấu lại tài sản chính, việc xử lý và ngăn chặn nguy cơ nợ tồn đọng cần được coi là yêu cầu trọng tâm.
Gắn cải cách ngân hàng với cải cách kinh tế toàn diện. Việc cải cách khu
vực ngân hàng khó có thể thành công nếu các khu vực khác của nền kinh tế
không được đổi mới một cách đồng bộ. Cải cách ngân hàng cần phải tiến hành song song với tiến trình đổi mới cơ chế quản lý kinh tế vĩ mô, cải cách bộ máy quản lý nhà nước và khu vực chi tiêu công. Đặc biệt là phải gắn với cải cách doanh nghiệp. Hiệu quả hoạt động của hệ thống ngân hàng là bức tranh phản ánh tình hình hoạt động của hệ thống doanh nghiệp.Cải cách các doanh nghiệp
giúp hệ
thống này sử
dụng tốt nguồn đầu tư từ
ngân hàng, đảm bảo sự
tăng
trưởng ổn định và khả năng chi trả cho ngân hàng.
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Lào
Đẩy nhanh tiến độ áp dụng Basel II tại các TCTD để đẩy mặt bằng quản trị tại các TCTD lên cao; ban hành hệ thống văn bản hướng dẫn hoạt động tín dụng đầy đủ và chi tiết hơn; nâng cao vai trò của các công ty chuyên xử lý nợ như VAMC không chỉ dừng lại là một tổ chức để xử lý số liệu nợ xấu cho các NHTM mà thực sự là một tổ chức chuyên nghiệp trong việc xử lý nợ xấu thực;
Hiện nay, NHNN chưa có các văn bản yêu cầu các NHTM kiểm tra sức chịu đựng (Stress Testing) trong quản trị rủi ro. Vì thế, trong thời gian tới, NHNN
cần
ban hành các văn bản yêu cầu bắt buộc các
NHTM phải triển
khai Stress
Testing tín dụng của
NH, từ
đó đưa
ra định hướng phát triển hoạt động
kinh
doanh một cách an toàn, bền vững và hiệu quả. Thông qua việc kiểm tra sức chịu đựng của từng NHTM, NHNN kiên quyết xử lý các TCTD hoạt động kém hiệu quả, không đáp ứng quy định, gây lũng đoạn thị trường ngân hàng, dẹp bỏ tình trạng cạnh tranh hạ chuẩn, thiếu lành mạnh dẫn đến những hậu quả lâu dài cho cả ngành NH và xã hội;
Tập trung thanh tra, giám sát và kiểm soát chặt chẽ chất lượng tín dụng, đặt
biệt là tín dụng
cho những lĩnh vực tiềm ẩn rủi
ro cao như đầu tư,
kinh doanh
chứng khoán, bất động sản; cho vay đầu tư của TCTD đối với khách hàng lớn/nhóm khách hàng lớn, cổ đông lớn và người có liên quan của cổ đông lớn; phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro, thực trạng chất lượng tín dụng, nợ xấu;
Hoàn thiện các quy định về an toàn hoạt động ngân hàng nhằm kiểm soát, hạn chế rủi ro và hỗ trợ cho việc QLNX, cơ cấu lại các TCTD: về phân loại nợ,
trích lập và sử dụng dự phòng rủi
ro, các tỷ lệ, giới hạn
an toàn hoạt động của
TCTD; Hoàn thiện khung pháp lý về mua bán, QLNX thuộc phạm vi quản lý của mình.
Hoàn thiện các quy định về phân loại nợ, trích lập dự phòng và tỷ lệ an toàn trong hoạt động ngân hàng, đó là:
Thứ nhất, về phân loại nợ và trích lập dự phòng, cần: (i) xây dựng chuẩn mực kế toán CHDCND Lào theo chuẩn mực kế toán quốc tế IAS 39 để các NH áp dụng phương pháp phân loại nợ định tính và trích lập dự phòng RRTD theo phương pháp chiết khấu dòng tiền tương lai, một phương pháp phù hợp với hướng dẫn của Ủy ban Basel; (ii) Xem xét các điều kiện chuyển dự phòng chung vào vốn cấp 2 nhằm thúc đẩy tư duy tích cực của nhà quản lý ngân hàng tăng cường trích lập dự phòng để phòng ngừa rủi ro; (iii) Rà soát các tỷ lệ khấu trừ tài sản đảm bảo cũng như xây dựng hướng thống nhất xác định giá trị tài sản đảm bảo cho các TCTD trong việc trích lập dự phòng.
Thứ hai, tỷ lệ an toàn trong hoạt động: cần có lộ trình hướng dẫn về rủi ro thị trường, rủi ro hoạt động và rủi ro lãi suất trong việc xác định trọng số rủi ro cho tài sản và rà soát lại các tỷ lệ an toàn bắt buộc và tỷ lệ quay vòng trong tính toán tài sản có thanh khoản nhanh và nợ ngắn hạn.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Thực trạng QLNX trong hoạt động tín dụng của hệ thống NHTM Lào đã được phân tích trong chương 2, căn cứ vào định hướng QLNX của các NHTM Lào trong thời gian nghiên cứu NCS đã đưa ra những giải pháp và kiến nghị tăng cường QLNX trong hoạt động tín dụng tại NH.
Các giải pháp tập trung vào 4 nội dung: (i) Tiếp tục hoàn thiện việc xây dựng ban hành chính sách, chiến lược quản lý nợ xấu và quy trình quản lý nợ xấu; (ii) Tiếp tục hoàn thiện mô hình tổ chức bộ máy quản lý nợ xấu; (iii) Tăng cường hoạt động quản lý nợ xấu bao gồm: Tăng cường các biện pháp kiểm soát, ngăn ngừa RRTD; Hoàn thiện đo lường, phân loại, đa dạng hóa các biện pháp xử lý nợ xấu; Đẩy mạnh công tác thanh tra, giám sát QLNX; (iv) Các giải pháp khác. Ngoài ra, luận án còn đề xuất một số kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước, với Chính phủ, với các Bộ/Ngành liên quan qua đó nhằm tăng cường hoạt động quản lý nợ xấu trong hoạt động tín dụng các Ngân hàng thương mại trong tương lai.
KẾT LUẬN CHUNG
Trải qua hơn 30 năm hình thành và phát triển, hệ thống NHTM Lào không ngừng cải cách mạnh mẽ về tổ chức, quản lý, công nghệ, nhân lực và đạt được nhiều tiến bộ vượt bậc trong hoạt động kinh doanh của mình. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, những bất lợi về kinh tế vĩ mô và sự ra đời hàng loạt sản phẩm mới, hệ thống NHTM Lào đã, đang và sẽ phải đối mặt và
chịu
không ít tổn thất
do nợ
xấu
gây nên. Trên cơ
sở vận dụng tổng hợp
các
phương
pháp nghiên cứu luận án
“Quản lý nợ xấu tại ngân hàng thương mại
Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào” đã tập trung nghiên cứu và thực hiện được mục tiêu nghiên cứu đặt ra.
Thứ
nhất, làm rõ luận cứ
khoa học về nợ
xấu và quản lý nợ
xấu của
NHTM. Trong đó, NCS đã tập trung làm rõ khái niệm: tín dụng; rủi ro tín dụng; nợ xấu; quản lý nợ xấu: Phân loại, mục tiêu và nội dung và tiêu chí của QLNX, cụ thể theo: (1) Xây dựng ban hành chính sách, chiến lược quản lý nợ xấu và quy trình quản lý nợ xấu; (2) Mô hình tổ chức bộ máy quản lý nợ xấu;(3) Tổ chức thực hiện hoạt động quản lý nợ xấu.
Thứ hai, nghiên cứu kinh nghiệm quản lý nợ xấu của BIDV và VCB Việt Nam trên cơ sở đó rút ra một số bài học hữu ích có thể áp dụng cho NHTM Lào.
Thứ ba, phân tích thực trạng nợ xấu và quản lý nợ xấu của các NHTM Lào giai đoạn 20152020 theo các nội dung đã được xác lập ở chương cơ sở lý luận. Từ đó, rút ra các nhận xét, đánh giá về 3 nhóm kết quả đạt được; 3 nhóm hạn chế và 2 nhóm nguyên nhân (4 nguyên nhân chủ quan và 5 nguyên nhân khách quan);
Thứ
tư, trên cơ
sở phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nợ
xấu của
NHTM Lào giai đoạn 2015 2020, kết hợp với ý kiến của nhà quản lý nợ xấu ngân hàng, NCS đã đề xuất các giải pháp hoàn thiện và tăng cường quản lý nợ xấu trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng Thương mại Lào giai đoạn 2021 –
2025
Hoàn thiện luận án này, NCS mong muốn đóng góp một phần kiến thức
của mình trong việc đề xuất các giải pháp có tính khả thi nhằm hoàn thiện hơn hoạt động quản lý nợ xấu của các NHTM Lào. Tuy nhiên, luận án vẫn còn một số hạn chế chưa được giải quyết triệt để:
cứu;
Thứ
nhất, luận án chưa áp dụng phương pháp định lượng trong nghiên
Thứ hai, số lượng chuyên gia được phỏng vấn còn hạn chế (mới chỉ có 65 chuyên gia). Địa bàn hoạt động của NHTM trải rộng khắp toàn quốc nhưng NCS mới chỉ khảo sát ở địa bàn: Ba miền Bắc, Trung, Nam.
Thứ ba, do tính nhạy cảm của thông tin nên NCS chưa có điều kiện nghiên cứu các tình huống điển hình của Ngân hàng (Chi nhánh có hoạt động QLNX tốt và chưa tốt).
Vì các hạn chế nêu trên nên những kết luận rút ra qua nghiên cứu có thể
chưa phản
ánh đầy đủ các hoạt động
trong quản lý nợ
xấu của
Ngân hàng
thương mại Lào. Đây cũng là những định hướng cho các vấn đề nghiên cứu trong thời gian tới của NCS.
NCS trân trọng cảm ơn!
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Nguyễn Thị Vân Anh (2014), “Hạn chế rủi ro cho hệ thống ngân hàng thông qua áp dụng Basel II nhìn từ kinh nghiệm quốc tế”, Tạp chí Thị trường Tài chính Tiền tệ số 20 (413) tháng 10/2014 (trang 36 38)
2. Nguyễn Tuấn
Anh (2012), “Quản trị
rủi
ro tín dụng của
ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam” Luận án tiến sĩ kinh tế trường đại học kinh tế Quốc Dân, Bộ giáo dục và Đào tạo
3. Bộ Tài chính phối hợp với cơ quan Hợp tác quốc tế Nhật Bản tổ chức
(2012), Kỷ yếu hội thảo khoa học:
nghiệp nhà nước”.
“Quản lý nợ
xấu trong tái cấu trúc doanh
4. Nguyễn Thị
Thu Cúc
(2015), “Quản lý nợ
xấu tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam” Luận án tiến sĩ kinh tế, Học viện Tài chính, Bộ Tài chính.
5. Nguyễn Thị Thu Đông (2012), “Nâng cao chất lượng tín dụng tại NHTM Cổ phần Ngoại Thương Việt Nam trong quá trình hội nhập”Luận án tiến sĩ kinh tế trường đại học kinh tế Quốc dân, Bộ giáo dục và Đào tạo
6. Đinh Xuân Hạng (2012), Quản trị tín dụng ngân hàng thương mại, Học viện tài chính, NXB Tài chính
7. Đinh Thu Hương và Phan Đăng Lưu (2014), Bài viết: “Hoàn thiện mô hình tổ chức quản trị rủi ro tín dụng tại Agribank nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trong hội nhập quốc tế”, Tạp chí Ngân hàng số 5/2014
8. Hiệp hội ngân hàng Việt Nam (2011),
Quản lý nợ
xấu tại Việt Nam,
kinh nghiệm quốc tế và các chiến lược tối đa hoá lợi nhuận cho ngân hàng, Kỷ yếu hội thảo khoa học năm 2011.
9. Hội luật gia ngành thương mại quốc tế (AJAI) tổ chức (2015), Kỷ yếu hội thảo khoa học: “Nợ xấu, tình trạng và triển vọng pháp lý”
10. TS. Nguyễn Thị Loan (2012), Bài viết: “Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam”, đăng trên Tạp chí Ngân hàng, số 1+2, tháng 1/2012
11.Tạ Đình Long (2016), Nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng tại