Kết Luận Và Hàm Ý Chính Sách Hạn Chế Nợ Xấu Tại Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam

66


các doanh nghiệp tăng, các doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn khi phải chi trả thêm các chi phí phát sinh tăng. Điều này dẫn đến hệ lụy các món nợ xấu gia tăng.

Tóm tắt chương 4


Dựa trên bộ dữ liệu học viên thu thập được từ báo cáo tài chính hợp nhất của 25 NHTM Việt Nam, các số liệu của cục thống kê hàng năm, trang web Investing.com cùng với mô hình nghiên cứu định lượng đã đề xuất ở chương 3 để xác định mức độ tác động của từng yếu tố đến nợ xấu của các ngân hàng, học viên đã có được kết quả của mô hình nghiên cứu. Qua kết quả này, học viên xin đề xuất hàm ý chính sách hạn chế và xử lý nợ xấu tại các NHTM Việt Nam.

67


CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH HẠN CHẾ NỢ XẤU TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

5.1 Định hướng phát triển ngân hàng thương mại Việt Nam

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 133 trang tài liệu này.


Theo quyết định số 986/QĐ-TTg ngày 8/8/2018 của Chính phủ ban hành về Chiến lược phát triển ngành ngân hàng Việt Nam đến năm 2025 định hướng đến năm 2030.

Các yếu tố tác động đến nợ xấu tại các ngân hàng thương mại Việt Nam - Phùng Thùy Dung - 11

- Phát triển hệ thống NHTM theo tiêu chí hoạt động minh bạch, hiệu quả bền vững, cấu trúc đa dạng về sở hữu, quy mô, loại hình, có nền tảng công nghệ và quản trị tiến tiến phù hợp các chuẩn mực của thông lệ quốc tế. Mục tiêu đạt trình độ phát triển tương đương nhóm 4 nước dân đầu khu vực ASEAN vào năm 2025, tiến tới tài chính toàn diện vào năm 2030.

- Cơ cấu lại hệ tống NHTM gắn với trọng tâm là xử lý căn bản, triệt để nợ xấu và các NHTM yếu kém bằng các hình thức phù hợp theo cơ chế thị trường trên nguyên tắc thận trọng, bảo đảm quyền lợi người gửi tiền và giữ vững sự ổn định, an toàn hệ thống.

- Đến năm 2020: Phấn đấu đến năm 2020 các NHTM cơ bản có mức vốn tự có theo chuẩn mực Basel II; có tối thiểu 1 đến 2 NHTM nằm trong nhóm 100 ngân hàng lớn nhất về tổng tài sản trong khu vực Châu Á. Đưa tỷ lệ nợ xấu nội bảng của TCTD, nợ xấu đã bán cho VAMC và nợ đã thực hiện các biện pháp phân loại nợ xuống dưới 3% .

- Giai đoạn 2021 – 2025: Nâng cao hơn nữa năng lực cạnh tranh, tăng sự minh bạch và tuân thủ các chuẩn mực, thông lệ quốc tế tốt trong quản trị và trong hoạt động của các tổ chức tín dụng. Phần đấu đến cuối năm 2025 có ít nhất từ 2-3 ngân hàng thương mại nằm trong tốp 100 ngân hàng lớn nhất (về tổng tài sản) trong khu vực châu Á.

- Từng bước nâng cao vị thế của Việt Nam tại các diễn đàn, tổ chức quốc tế về tiền tệ ngân hàng, phục vụ cho phát triển ngành Ngân hàng, phù hợp với yêu cầu hội nhập quốc tế.

68


- Giảm dần tỷ lệ tín dụng ngoại tệ/tổng dư nợ tín dụng, phấn đấu đến năm 2030 cơ bản khắc phục tình trạng đôla hóa trong nền kinh tế.

- Đẩy mạnh phát triển thanh toán không dùng tiền mặt, tối ưu hóa mạng lưới ATM và POS. Đến cuối năm 2020, tỷ trọng tiền mặt trên tổng phương tiện thanh toán ở dưới mức 10%; đến cuối năm 2025, con số này rút xuống còn 8%.

- Luôn duy trì tỷ lệ nợ xấu ở mức an toàn, bền vững theo Quyết định 843/QĐ-TTg ngày 31/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ, đồng thời tỷ lệ này cũng phù hợp với tiêu chuẩn và thông lệ quốc tế, chú trọng vai trò VAMC trong việc xử lý nợ xấu của các TCTD.

- Hoàn thiện khung pháp lý, cơ chế phù hợp, linh động hơn trong việc xử lý mua bán nợ tránh trường hợp gây khó khăn cho các ngân hàng trong việc xử lý các khoản nợ xấu của mình.

- Đối với các hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động ngân hàng phải bị xử lý nghiêm minh, đồng thời luôn đảm bảo bảo vệ quyền lợi của chủ nợ, áp dụng các biện pháp xử lý hành chính trước khi áp dụng các biện pháp xử lý hình sự. Cần xác định rõ trách nhiệm cảu các cá nhân, tập thể, nguyên nhân dẫn tới hậu quả là phát sinh các hành vi trái quy định của pháp luật. Các cán bộ làm nhiệm vụ xử lý các TCTD yếu kém và xử lý nợ xấu phải được bảo vệ theo quy định rõ ràng và hiệu quả.

5.2 Hàm ý chính sách xử lý và hạn chế nợ xấu tại các NHTM Việt Nam


5.2.1 Đối với NHTM Việt Nam


- Về yếu tố nợ xấu trong quá khứ: Kết quả nghiên cứu cho thấy nợ xấu của ngân hàng chịu tác động cùng chiều với các khoản nợ xấu trong quá khứ, trong bài nghiên cứu này cụ thể là nợ xấu của năm trước. Theo đó, để xử lý làm giảm các khoản nợ xấu trong quá khứ đồng thời giúp giảm tỷ lệ nợ xấu, các NHTM có thể tham khảo một số các giải pháp sau đây:

69


- Đánh giá các khoản nợ xấu tồn đọng trong quá khứ các NHTM một cách khách quan, trung thực, tập trung vào hướng giải quyết một cách hiệu quả, nhanh chóng, tránh gây thiệt hại cho phía ngân hàng.

- Để thực hiện việc giải quyết nợ xấu, các NHTM có thể lựa chọn những phương thức tốt nhất, tránh gây thiệt hại cho ngân hàng, ví dụ như bán nợ cho công ty mua bán nợ, phát mãi tài sản bảo đảm để thanh toán các khoản nợ vay của khách hàng tại ngân hàng. Các NHTM cần phối hợp với cơ quan chức năng có thẩm quyền như Tòa Án, Cục thi hành án… các NHTM cử người theo dõi, rà soát các hồ sơ đã khởi kiện để thực hiện đúng các quy trình , thủ tục phát mãi tài sản bảo đảm của khách hàng.

- Đồng thời biện pháp để giảm các khoản nợ xấu trong quá khứ cho các NHTM, đối với những khoản vay phát sinh trong tương lai các NHTM cần tuân thủ một số nguyên tắc như sau:

+ Khi cho vay khách hàng các NHTM cần xác minh và nắm rõ tình hình tài chính của khách hàng một cách đầy đủ và chính xác, tránh những trường hợp khách hàng chủ động gian dối để đi vay. Tùy theo đối tượng khách hàng là cá nhân hay doanh nghiệp mà các NHTM sẽ có các tiêu chí đánh giá khác nhau để xem xét cho vay vốn. Nếu là khách hàng doanh nghiệp, các NHTM cần chú ý phương án sản xuất kinh doanh có khả thi và hiệu quả không, bên cạnh đó cũng cần đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp có lành mạnh và ổn định không. Nếu là khách hàng cá nhân các NHTM phải xem xét, đánh giá công việc hiện tại, nguồn thu nhập của khách hàng có ổn định không.

+ Các NHTM cũng cần phải quan tâm chú trọng đến nguồn tài sản bảo đảm cho khoản vay. Các NHTM cần xác định đúng giá trị các tài sản bảo đảm của khách hàng cho các món vay.Tránh trường hợp đánh giá quá cao giá trị tài sản đảm bảo của khách hàng, đến khi khách hàng quá hạn phát mãi tài sản không đủ trả nợ cho ngân hàng, ngân hàng sẽ bị thiệt hại. Luôn kiểm tra tình hình tài sản đảm bảo có còn nguyên trạng hay không.

70


+ Khi giải quyết một hồ sơ vay các NHTM cần thực hiện đúng trình tự, thủ tục của quy trình tín dụng. Tuyệt đối không được bỏ qua bước nào trong quy trình tín dụng, tránh trường hợp làm qua loa, hoặc đánh giá khách hàng theo cảm tính không đúng thực tế. Tuân thủ đúng quy trình tín dụng cũng là một biện pháp ngăn ngừa các rủi ro khi cho vay của các NHTM.

+ Các NHTM phải cập nhật và hoàn thiện các quy trình tín dụng nhằm hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro trong công tác cho vay của đơn vị mình. Trong đó, vấn đề tiên quyết các ngân hàng cần chú trọng trước tiên ở khâu lựa chọn, sàng lọc, xác minh, thẩm định khách hàng trước khi quyết định cấp tín dụng cho khách hàng nhằm hạn chế các khoản nợ xấu tiềm ẩn nhiều rủi ro có thể xảy ra trong thời gian sau đó gây thất thoát về tài sản cho ngân hàng.

+ Các NHTM nên thực hiện chiến lược phân tán rủi ro trong hoạt động. Các ngân hàng không nên chỉ tập trung vào các doanh nghiệp lớn, hoặc tập trung cho vay các ngành nghề dễ bị ảnh hưởng khi có biến động thị trường ví dụ như là kinh doanh bất động sản, kinh doanh nhà hàng, khách sạn,... Ưu tiên, khuyến khích phát triển các hoạt động cho vay đối với trong lĩnh vực sản xuất, nông nghiệp, cho vay đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa hơn là tập trung vào một vài doanh nghiệp lớn với những khoản vay quá lớn, bởi vì nếu có xảy ra bất lợi cũng như rủi ro ở những khoản vay lớn thì ngân hàng sẽ bị thiệt hại nhiều, đồng thời mất nhiều thời gian và nhân lực cho việc giải quyết những khoản vay lớn này.

-Về yếu tố tỷ lệ đòn bẩy: Theo kết quả mô hình nghiên cứu của 25 NHTM Việt Nam, tỷ lệ đòn bẩy có tác động ngược chiều đến tỷ lệ nợ xấu của NHTM. Theo đó các NHTM nên tăng cường sử dụng đòn bẩy một cách hiệu quả nhất để giảm thiểu tỷ lệ nợ xấu cho mình. Một điểm cần lưu ý là các NHTM cần xác định các đòn bẩy để giảm lãng phí vốn mà không cần thay đổi mô hình kinh doanh; tối ưu hóa các nguồn vốn khan hiếm để đạt được hiệu quả trong sử dụng vốn chủ sở hữu.

71


- Về yếu tố tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro: Theo kết quả mô hình nghiên cứu của 25 NHTM Việt Nam, tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng có tác động cùng chiều đến tỷ lệ nợ xấu của NHTM. Bản thân các NHTM thực hiện trích lập đầy đủ, trung thực DPRR tín dụng, đúng theo quy định hiện hành của NHNN.

-Về yếu tố quy mô ngân hàng: Theo kết quả mô hình nghiên cứu đã cho thấy việc tăng quy mô ngân hàng là một trong những biện pháp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động, từ đó góp phần làm giảm tỷ lệ nợ xấu cho các NHTM. Khi quy mô ngân hàng càng lớn sẽ đi đôi với việc uy tín và danh tiếng tăng lên khi đó các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng sẽ có thêm nhiều cơ hội được khách hàng sử dụng một cách rộng rãi, phổ biến hơn.

Hiện nay, giải pháp sáp nhập các ngân hàng được xem là nhiệm vụ trọng tâm của ngành ngân hàng và Chính phủ. Điều này giúp cho các NHTM phát triển hơn về số lượng, chi nhánh, khách hàng sẵn có, bên cạnh đó NHNN sẽ dễ quản lý hơn trong hoạt động ngân hàng. Tuy nhiên, sáp nhập đôi khi làm tăng tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng nếu phải sáp nhập với một ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu cao, chất lượng tín dụng kém. Vì thế, các NHTM cần xem xét kỹ càng trước khi tiến hành việc sáp nhập nhằm đưa ra phương án hiệu quả nhất.

- Về yếu tố tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản: Yếu tố hiệu quả kinh doanh trong bài luận văn được thể hiện thông qua chỉ số tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản, có mối quan hệ cùng chiều với tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng. Kết quả này có thể được lý giải như sau khi ngân hàng thực hiện chính sách tăng trưởng tín dụng thì hoạt động tín dụng được mở rộng, ngân hàng có tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản cao. Do đó, khi ngân hàng thu hẹp hoạt động tín dụng nhằm làm giảm tỷ lệ nợ xấu thì tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản của ngân hàng cũng sẽ giảm xuống theo. Do vậy các NHTM cần có chiến lược phù hợp với tình hình thị trường và đặc tính ưu việt của ngân hàng mình.

5.2.2 Kiến nghị đối với ngân hàng Nhà Nước, Chính phủ và VAMC


5.2.2.1 Kiến nghị đối với NHNN Việt Nam

72


- Công tác thanh tra, giám sát ngân hàng cần được NHNN quan tâm hơn nữa. Trong đó chú trọng thanh tra công tác các NHTM thực hiện quy định về cấp tín dụng, trích lập dự phòng rủi ro tín dụng. Luôn khuyến khích các ngân hàng hoạt động cạnh tranh lành mạnh và mang lại hiệu quả cao.

- NHNN cũng chỉ đạo các NHTM chủ động phối hợp với khách hàng vay để thực hiện việc đánh giá chất lượng và khả năng thu hồi các khoản nợ để có biện pháp xử lý phù hợp, như: cơ cấu lại nợ một cách hợp lý để giảm khó khăn tài chính tạm thời cho DN (Quyết định 780/QĐ – NHNN 23/4/2012 về phân loại nợ đối với nợ được điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn nợ), trích lập dự phòng rủi ro để xử lý nợ xấu theo quy định của pháp luật, thực hiện tốt việc mua bán nợ theo quy định của pháp luật.

- NHNN hoàn thiện hơn nữa khung pháp lý cho hoạt động tiền tệ và ngân hàng được chặt chẽ và hiệu quả. Trong đó, cần chú ý các quy định liên quan đến quản lý rủi ro trong hoạt động ngân hàng, đảm bảo phù hợp với yêu cầu thực tiễn nền kinh tế Việt Nam đồng thời luôn cập nhật những chuẩn mực, thông lệ của quốc tế đáp ứng xu thế hội nhập thế giới.

- Việc trích lập dự phòng rủi ro tại các NHTM Việt Nam hiện nay khá bị động, các khoản nợ khi đã thành nợ xấu thì mới được trích lập dự phòng rủi ro, do đó NHNN cần có những quy định mới về trích lập dự phòng rủi ro bắt kịp xu thế phát triển của các ngân hàng trên thế giới.

- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cần nâng cao khả năng cảnh báo sớm đối với những rủi ro tiềm ẩn mang tính hệ thống và ngăn ngừa nguy cơ vi phạm pháp luật ngành ngân hàng của các NHTM.

- NHNN phải có chiến lược phát triển, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, nhân viên. Trình độ, chất lượng cán bộ đáp ứng xu thế hội nhập, am hiểu lĩnh vực tài chính, ngân hàng đáp ứng xu hướng phát triển của các NHTM. Bên cạnh đó, NHNN cần khuyến khích các NHTM chủ động công bố và minh bạch thông tin trong quản trị rủi ro.

73


5.2.2.2 Kiến nghị đối với Chính phủ


- Về yếu tố tốc độ phát triển kinh tế: Tốc độ phát triển kinh tế có tác động ngược chiều với tỷ lệ nợ xấu của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Chính phủ Việt Nam cần chú trọng tăng trưởng kinh tế về chất lượng. Phát triển kinh tế nhanh đi đôi với phát triển bền vững. Tiếp tục thực hiện tái cơ cấu nền kinh tế gắn liền cải thiện môi trường đầu tư, tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho đầu tư sản xuất kinh doanh trong và ngoài nước.

- Chính phủ Việt Nam nên đầu tư hơn nữa trong việc hệ thống hóa pháp luật, thực hiện chính sách tiền tệ phù hợp nhất là đối với hoạt động tín dụng của hệ thống NHTM. Tập trung thực hiện tái cơ cấu trong lĩnh vực đầu tư công nhằm chống lãng phí và nâng cao hiệu quả trong đầu tư công, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

- Về yếu tố tỷ lệ lạm phát: Tỷ lệ lạm phát có mối quan hệ cùng chiều với tỷ lệ nợ xấu của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Do vậy, Chính phủ cần kiềm chế lạm phát góp phần lành mạnh hóa môi trường phát triển kinh tế Việt Nam.

- Chính phủ, các bộ, ngành, địa phương thực hiện các giải pháp về cơ chế, tiền tệ và ngân hàng giúp đỡ các doanh nghiệp trong việc phát triển đầu ra của sản phẩm, kích thích tiêu dùng và đầu tư trong nước tạo môi trường thuận lợi cho phát triển sản xuất kinh doanh.

- Về yếu tố tỷ giá hối đoái: Tỷ giá hối đoái có mối quan hệ cùng chiều với tỷ lệ nợ xấu của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Do vậy Chính phủ cần thực hiện chính sách bình ổn tỷ giá, giúp cho môi trường kinh doanh của các doanh nghiệp sẽ thuận lợi và hiệu quả.

5.2.2.3 Kiến nghị đối với VAMC


VAMC tăng cường phối hợp với các NHTM trong việc thu hồi nợ, xử lý các khoản nợ xấu đã mua, phát triển chính sách hỗ trợ tài chính cho khách hàng phục hồi hoạt động sản xuất kinh doanh, cũng như hoàn thiện các dự án đầu tư dang dở. Bên cạnh đó VAMC

Xem tất cả 133 trang.

Ngày đăng: 10/12/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí