Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - 24


kinh tế hoạt động thuộc lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn tiếp cận được nguồn vốn với chi phí hợp lý.

- Phát triển mạnh hệ thống thông tin đăng ký giao dịch và mở rộng cho vay thông qua các hội.

Để giảm bớt rủi ro cho vay tín dụng, NHNN cần phát triển mạnh hệ thống thông tin đăng ký giao dịch bảo đảm toàn quốc, tránh việc nhiều tổ chức tín dụng cho vay cùng một hộ vượt quá khả năng trả nợ, gây rủi ro cho hộ đó và cho ngân hàng; đồng thời tăng kiểm soát đối với việc sử dụng vốn vay sai mục đích.

Mở rộng cho vay thông qua các cấp hội như Hội Nông dân, Hội Phụ nữ...vì ngân hàng không thể bao quát được hết địa bàn. Hội các cấp trên địa bàn cần xây dựng kế hoạch thực hiện các công đoạn ủy thác vốn vay và giám sát sử dụng nguồn vốn đảm bảo đúng mục đích, hiệu quả, có cán bộ chuyên trách hoạt động ủy thác, mở sổ sách để quản lý chặt chẽ, hiệu quả nguồn vốn.

4.4.2. Nhóm giải pháp từ Ngân hàng Nhà nước

4.4.2.1. Hoàn thiện hệ thống các văn bản pháp lý liên quan đến thể chế tài chính nói chung và quản lý nợ xấu nói riêng.

Trước hết, NHNN cần rà soát lại toàn bộ hệ thống khung pháp lý điều tiết hệ thống ngân hàng hiện tại. Trên cơ sở tham chiếu thông lệ quốc tế vào điều kiện cụ thể của Việt Nam, cần có các điều chỉnh phù hợp, phát triển các thể chế còn đang khuyết, nhằm đảm bảo tính đồng bộ của khung pháp lý để các NHTM có thể chủ động, linh hoạt hoạt động trong môi trường cạnh tranh lành mạnh, song vẫn đảm bảo các yêu cầu cẩn trọng, an toàn đối với khu vực tài chính, với vấn đề ổn định vĩ mô và hỗ trợ phát triển kinh tế. Vấn đề nới lỏng, điều tiết cần phải đi đôi với phát triển các tiêu chí an toàn, hệ thống giám sát hiệu quả và các chế tài xử lý phù hợp. Hoàn thiện các chế tài xử phạt khi có vi phạm, gắn kết được lợi ích với rủi ro ở mức nhất định, trong khi vẫn duy trì được sự ổn định của hệ thống ở mức cho phép.

(i) NHNN sớm nghiên cứu ban hành văn bản bổ sung, sửa đổi và thay thế các qui định hiện hành về trích lập dự phòng và quản lý rủi ro tín dụng theo hướng:

- Áp dụng tính dự phòng rủi ro theo phương pháp chiết khấu đồng tiền. Cần có qui định khuyến khích các TCTD áp dụng tính dự phòng rủi ro theo phương pháp


chiết khấu dòng tiền cho mục đích quản trị nội bộ và theo dõi song song với phương pháp tính tỷ lệ cố định như hiện nay. Đồng thời, về lâu dài, nên áp dụng phương pháp chiết khấu dòng tiền theo thông lệ quốc tế được qui định tại chuẩn mực kế toán quốc tế 39 (IAS 39). Theo đó, mức trích lập dự phòng được tính như sau:

Giá trị dự phòng = Giá trị khoản đầu tư ban đầu - Giá trị có thể thu hồi ước tính.

Trong đó: Giá trị có thể thu hồi ước tính là giá trị thu hồi được qui đổi về hiện giá tại thời điểm trích lập dự phòng theo công thức:

Giá trị thu hồi có thể ước tính (hiện tại) = Giá trị thu hồi ở năm thứ n x [1/1+lãi suất năm n].

- Qui định lại tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro đối với nhóm 1 và nhóm 5.

Cần phải qui định một mức dự phòng lớn hơn 0% đối với các khoản nợ nhóm 1 và hơn mức 100% đối với các khoản nợ nhóm 5, có như vậy mới đảm bảo xử lý các tổn thất có thể xảy ra.

(ii) Bỏ qui định tỷ lệ khấu trừ tối đa đối với tài sản đảm bảo để xác định giá trị khấu trừ.

Việc qui định tỷ lệ khấu trừ tối đa đối với tài sản đảm bảo để xác định giá trị khấu trừ là không cần thiết. Thiết nghĩ, thay vì qui định tỷ lệ khấu trừ tối đa, NHNN nên qui định các qui tắc xác định giá thị trường của tài sản đảm bảo nhằm đảm bảo việc định giá được chính xác và thuận tiện.

4.4.2.2. Ngân hàng Nhà nước cần nâng cao chất lượng hoạt động Trung tâm thông tin tín dụng (CIC)

Một trong những bộ phận được các NHTM sử dụng là Trung tâm thông tin tín dụng (CIC). Một trong những điều kiện cần thiết để quản trị rủi ro tốt là hệ thống thông tin phải đầy đủ, cập nhật, chính xác. Thông tin kinh tế không chỉ là một yếu tố cần thiết mà còn vô cùng quan trọng đối với hoạt động và sự an toàn của hệ thống ngân hàng. Thông tin không chính xác hay bị “bóp méo” sẽ gây khó khăn rất nhiều cho hoạt động quản lý, điều tiết và giám sát của NHNN cũng như hoạt động kinh doanh của các NHTM. Chất lượng thông tin càng cao thì rủi ro trong kinh doanh tín dụng của các NHTM càng giảm. Vì vậy, việc hoàn thiện hoạt động của Trung tâm thông tin tín dụng là rất cần thiết như thông tin tín dụng phải


bao hàm tất cả các thông tin về tình hình vay vốn của khách hàng tại các tổ chức, phải có sự phân tích thông tin tổng hợp về khách hàng để lưu ý các NHTM. Bên cạnh đó, cần chú trọng đổi mới và hiện đại hoá các trang thiết bị, thiết lập hệ thống sao cho việc thu thập cũng như cung cấp thông tin tín dụng được thông suốt, kịp thời.

Ngoài ra, NHNN cần phải có chính sách tuyển chọn và đào tạo cán bộ làm công tác quản lý mạng CIC không chỉ am hiểu về công nghệ thông tin như khai thác thông tin qua mạng và các công cụ hỗ trợ khác mà còn phải có khả năng thu thập thông tin, phân tích, tổng hợp và đưa ra những nhận định, cảnh báo thích hợp thay vì những con số báo cáo thống kê khô khan cho các NHTM tham khảo.

Hiện nay, các ngân hàng chưa có sự hợp tác tích cực với CIC chủ yếu là do muốn giữ bí mật thông tin về khách hàng để cạnh tranh. Vì vậy, NHNN nên có những biện pháp thích hợp để các NHTM nhận thức đúng đắn về quyền lợi và nghĩa vụ trong việc báo cáo và khai thác thông tin tín dụng từ CIC nhằm góp phần ngăn ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng. NHNN cần phải có các biện pháp khuyến khích và đi dần đến các quy định bắt buộc các NHTM hợp tác, cung cấp thông tin đầy đủ cho trung tâm. Thanh tra NHNN nên kiểm tra việc báo cáo, khai thác thông tin của các ngân hàng, đồng thời có biện pháp xử lý kiên quyết, kịp thời đối với những ngân hàng vi phạm chế độ báo cáo thông tin tín dụng như: báo cáo thiếu, báo cáo thông tin sai lệch. NHNN có các biện pháp khuyến khích ngân hàng sử dụng thông tin tín dụng từ CIC như là một tài liệu bắt buộc phải có trong quá trình thẩm định cho vay.

4.4.2.3. Ngân hàng Nhà nước phải nâng cao chất lượng quản lý, điều hành

Nâng cao vai trò định hướng trong quản lý và tư vấn cho các NHTM thông qua việc thường xuyên tổng hợp, phân tích thông tin thị trường, đưa ra các nhận định và dự báo khách quan, mang tính khoa học, đặc biệt là liên quan đến hoạt động tín dụng để các NHTM có cơ sở tham khảo, định hướng trong việc hoạch định chính sách tín dụng của mình sao cho vừa đảm bảo phát triển hợp lý, vừa phòng ngừa được rủi ro.

4.4.2.4. Ngân hàng nhà nước tăng cường công tác thanh tra, kiểm soát

Thanh tra NHNN, NHNN các chi nhánh tỉnh, thành phố, Trung tâm thông tin tín dụng phối hợp đôn đốc, kiểm tra việc báo cáo, khai thác thông tin của các tổ


chức tín dụng, đồng thời có biện pháp xử lý kięn quyết, kịp thời đối với những đơn vị vi phạm chế độ báo cáo thông tin tín dụng.

Chương trình thanh tra cần được xây dựng chi tiết, khoa học, thông tin được thu thập cần phân tích kỹ lưỡng, tránh mang tính hình thức, nội dung thanh tra nên được cải tiến sao cho chương trình thanh tra đảm bảo kiểm soát được NHTM, thể hiện được vai trò cảnh báo, ngăn chặn và phòng ngừa nợ xấu và không gây ảnh hưởng đến hoạt động của NHTM.

Cần phải xây dựng đội ngũ thanh tra giám sát có trình độ cao về nghiệp vụ ngân hàng, nghiệp vụ kiểm tra, có phẩm chất đạo đức tốt, được cập nhật thông tin về chính sách, pháp luật, thị trường để thực hiện công tác thanh tra, giám sát hoạt động của các NHTM. Mặt khác, có thể đưa ra nhận định, kết luận giúp NHTM nâng cao hiệu quả hoạt động. Xây dựng phương án bổ sung hoặc h oán đổi cán bộ thanh tra giữa các chi nhánh NHNN để đảm bảo tính khách quan và tạo môi trường hoạt động đa dạng cho cán bộ thanh tra, kiểm tra trau dồi nghiệp vụ.

Xây dựng tiêu chí cụ thể về đánh giá rủi ro khi thực hiện thanh tra, nội dung hoạt động ngoài thanh tra tuân thủ cần có sự giám sát, theo dõi rủi ro và tiến tới xây dựng hệ thống giám sát từ xa của Thanh tra ngân hàng thông qua mạng thông tin trực tuyến với các ngân hàng thương mại.


KẾT LUẬN

Nợ xấu tồn tại trong hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại là tất yếu. Tuy nhiên, khi nợ xấu ở mức cao sẽ gây nên những tác động tiêu cực đối với các ngân hàng thương mại cũng như đối với nền kinh tế. Vì vậy, hoạt động quản lý nợ xấu đối với ngân hàng thương mại nói chung và ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam nói riêng là vấn đề thời sự và không kém phần phức tạp.

Qua nghiên cứu đề tài về quản lý nợ xấu đối với NHNo&PTNT Việt Nam, luận án đã đạt được các kết quả chủ yếu sau:

Thứ nhất, luận án đã hệ thống hoá và làm rõ hơn một số vấn đề lý luận về nợ xấu và quản lý nợ xấu của ngân hàng thương mại. Luận án đã chỉ ra nội dung quản lý nợ xấu bao gồm: nhận diện, đo lường, ngừa ngừa và xử lý nợ xấu. Đó là cơ sở lý luận cho việc đánh giá và phân tích thực trạng quản lý nợ xấu ở chương 3.

Thứ hai, luận án đã tham khảo kinh nghiệm quản lý nợ xấu của một số ngân hàng thương mại ở các nước trên thế giới, từ đó rút ra bài học quí báu cho NHNo&PTNT Việt Nam như: cần áp dụng những biện pháp tổng thể xử lý nợ xấu trong khuôn khổ chung về tái cấu trúc hệ thống ngân hàng và rộng hơn là tái cấu trúc nền kinh tế; Xây dựng các qui chế quản lý và hoạt động phù hợp với chuẩn mực quốc tế như quản trị rủi ro, quản trị tài sản nợ, tài sản có, trích lập dự phòng, quản trị vốn, kiểm tra, kiểm toán nội bộ

Thứ ba, luận án đã đánh giá thực trạng nợ xấu, quản lý nợ xấu của NHNo&PTNT Việt Nam trong giai đoạn 2010-2014, trên có sở đó chỉ ra những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân. Việc đánh giá được xem xét dựa trên nghiên cứu thực trạng về nhận biết và phân loại nợ xấu của NHNo&PTNT Việt Nam; đo lường nợ xấu của NHNo&PTNT Việt Nam; thực trạng ngăn ngừa và xử lý nợ xấu của NHNo&PTNT Việt Nam…

Thứ tư, luận án đã đề xuất được các giải pháp nhằm quản lý nợ xấu của NHNo&PTNT Việt Nam trong giai đoạn 2015 - 2020, bao gồm: Hoàn thiện việc nhận diện, đánh giá, phân loại nợ xấu; Hoàn thiện chiến lược và mô hình quản trị rủi ro tín dụng,tổ chức lại bộ máy quản trị rủi ro tín dụng; Nâng cao hiệu quả các biện pháp xử lý nợ xấu của ngân hàng; Nâng cao sức mạnh tài chính; Đổi mới công nghệ ngân hàng; Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ; Chú trọng tăng trưởng tín dụng bền vững và các giải pháp điều kiện và hỗ trợ...

Với những đóng góp trên, luận án mong muốn được góp phần vào việc thực hiện thành công quá trình quản lý nợ xấu của các ngân hàng thương mại nói chung và NHNo&PTNT Việt Nam nói riêng. Tuy nhiên, đây là một vấn đề phức tạp, rộng và nhạy cảm. Vì vậy, mặc dù tác giả đã rất cố gắng song do luận án không tránh khỏi những khiếm khuyết nhất định. Tác giả mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các nhà khoa học, các chuyên gia và bạn đọc để luận án được hoàn thiện hơn.


DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN


1. Nguyễn Thị Thu Cúc (2013), "Nợ xấu được giấu kỹ", Tạp chí Tài chính và đầu tư, (98), tr.19-20.

2. Nguyễn Thị Thu Cúc (2014), "Hoàn thiện khung pháp lý cho hoạt động quản lý nợ xấu ở các Ngân hàng Thương mại", Tạp chí Nghiên cứu tài chính kế toán, (11), tr.48-49.

3. Nguyễn Thị Thu Cúc (2015), "Kinh nghiệm xử lý nợ xấu của Hàn Quốc và Thái Lan trong khủng hoảng tài chính - tiền tệ năm 1997", Tạp chí Kinh tế và dự báo, (02), tr.42-45.

4. Nguyễn Thị Thu Cúc (2015), "Xử lý nợ xấu năm 2015: thách thức từ con số 3%",

Tạp chí Thuế nhà nước, số 5 (519), tr.18-19.

5. Nguyễn Thị Thu Cúc (2015),Nợ xấu ngân hàng: Góc nhìn từ Ngân hàng Agribank", Tạp chí Tài chính, Kỳ 2(613), tr.32-34.


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO



1. Nguyễn Hải An (2013), "Điều hành tỷ giá đồng Việt Nam đáp ứng yêu cầu ổn định

và tăng trưởng kinh tế", Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế, (419), tháng 4.

2. Hà Thị Mai Anh (2012), "Chất lượng tín dụng xuất khẩu tại Ngân hàng Nông nghiệp

và Phát triển nông thôn Việt Nam", Tạp chí NCTCKT, số 9 (110), tr.15-19.

3. Nguyễn Tuấn Anh (2012), Quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, Luận án tiến sỹ Kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.

4. Bộ Tài chính - Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản, Quản lý nợ xấu trong tái cấu trúc

doanh nghiệp nhà nước, Kỷ yếu hội thảo khoa học năm 2012.

5. Đào Ngọc Chuyền, Phạm Thị Ngát (2010), "Một số khó khăn trong xử lý nợ xấu của

ngân hàng thương mại", Tạp chí Ngân hàng, (18), tháng 9, tr.49-52.

6. Hạ Thị Thiều Dao, "Quản trị công ty trong các ngân hàng thương mại cổ phần Việt

Nam", Tạp chí Kinh tế và Phát triển.

7. Hạ Thị Thiều Dao (2011), "Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng", Tạp chí Tài

chính, (6), tr.48-50.

8. Hạ Thị Thiều Dao (2013), "Tác động của khủng hoảng kinh tế toàn cầu đến kinh tế

vĩ mô Việt Nam", Tạp chí Ngân hàng, (7), tháng 4.

9. Lê Thị Huyền Diệu (2010), Luận cứ khoa học về xác định mô hình quản lý rủi ro tín

dụng tại hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam, Luận án tiến sỹ, Hà Nội.

10. Tô Ánh Dương (2013), "Hệ thống ngân hàng Việt Nam: những vấn đề đặt ra trong

bối cảnh tái cơ cấu", Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế, (418), tháng 3.

11. Đỗ Văn Độ, Đặng Ngọc Đức, "Hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại góp phần phát triển bền vững thị trường tiền tệ liên

ngân hàng Việt Nam", Tạp chí Kinh tế và Phát triển.

12. Đặng Ngọc Đức, "Tiếp tục đổi mới hoạt động của ngân hàng nhà nước nhằm phát

triển bền vững các ngân hàng thương mại", Tạp chí Kinh tế và Phát triển.

13. Trần Việt Hà (2011), Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần

Tiên Phong, Luận văn thạc sỹ Kinh tế, Học viện Tài chính.

14. Đinh Xuân Hạng (2012), "Hoàn thiện chính sách tài chính - tiền tệ nhằm phát

triển bền vững các ngân hàng thương mại Việt Nam", Tạp chí Nghiên cứu Tài chính kế toán, số 10 (111), tr.5-9.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 200 trang tài liệu này.

Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - 24


15. Đỗ Thị Kim Hảo (2012), "Tín dụng cho bất động sản ở Việt Nam - khái quát và

một số đề xuất chính sách", Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế, (409), tháng 6.

16. Đỗ Thị Kim Hảo (2013), "Đánh giá nhân tố ảnh hưởng hiệu quả tín dụng ngân hàng đối với tập đoàn kinh tế nhà nước Việt Nam", Tạp chí Nghiên cứu Kinh

tế, (421), tháng 6.

17. Quách Mạnh Hào (2013), "Thực trạng bài toán nợ xấu", Tạp chí Kinh tế Phát triển, (194), tháng 8, tr.17-21.

18. Hội Luật gia ngành thương mại quốc tế (AJAI), Nợ xấu: tình trạng và triển vọng

pháp lý, Kỷ yếu hội thảo khoa học tháng 5/2015.

19. Nguyễn Thị Thu Hiền (2012), Giải pháp hạn chế và xử lý nợ xấu tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Gia Lai, Luận văn thạc sỹ Kinh tế, Đại học Đà Nẵng.

20. Hiệp hội ngân hàng Việt Nam, Quản lý nợ xấu tại Việt Nam, kinh nghiệm quốc tế

và các chiến lược tối đa hoá lợi nhuận cho ngân hàng, Kỷ yếu hội thảo khoa học năm 2011.

21. Nguyễn Văn Hiệu (2012), "Bàn về chính sách lãi suất thực dương trong điều kiện

hiện nay", Tạp chí Ngân hàng, (4), tháng 2, tr.16-20.

22. Ngô Xuân Hoàng (2013), "Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Nông

nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Thái Nguyên trong thời kỳ hội nhập", Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế, (420), tháng 5.

23. Phạm Hữu Hùng (2012), "Giải quyết hàng tồn kho - Nợ xấu, vấn đề cấp bách của

nền kinh tế", Thị trường Tài chính tiền tệ, (18), tháng 9, tr.26-28.

24. Nguyễn Đắc Hưng (2012), "Phân tích nguyên nhân để có giải pháp phù hợp cơ cấu lại hệ thống ngân hàng thương mại ở nước ta trong giai đoạn hiện nay",

Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế, (405), tháng 2.

25. Nguyễn Việt Hưng, Lê Thị Thúy (2013), "Xử lý tài sản đảm bảo tiền vay nhằm giảm tỷ lệ nợ xấu của các ngân hàng thương mại", Tạp chí Ngân hàng, (1),

tháng 1.

26. Đinh Thu Hương, Vũ Thị Thanh Thuỷ (2014), "Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam", Tạp

chí Ngân hàng, (7), tháng 4, tr.26-30.

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 29/11/2022