Cách 1: Lãnh hải là vùng tính từ mép nước triều thấp nhất kéo dài ra
12 hải lý. Trường hợp, phía trong lãnh hải có đảo thì lãnh hải cũng được tính trong phạm vi 12 hải lý từ mép nước triều xuống thấp nhất của đảo.
Cách 2: Lãnh hải là vùng nằm trong phạm vi đường tròn có bán kính
12 hải lý tính từ mép nước triều xuống thấp nhất của điểm nhô ra biển. Đối với trường hợp có các đảo nằm trong phạm vi 12 hải lý tính từ mép nước triều thấp nhất của đất liền thì mép nước triều thấp nhất của đảo được tính làm điểm để xác định lãnh hải.
Cách 3: Lãnh hải là vùng nằm trong phạm vi không quá đường cơ sở tính theo Cách 2 một khoảng là 12 hải lý.
Trường hợp bãi cạn lúc nổi lúc chìm nằm
ở vị
Có thể bạn quan tâm!
- Cơ Sở Lý Luận Về Quản Lý Kinh Tế Biển. Trong Chương Này,
- Một Số Quan Điểm Và Cách Tiếp Cận Về Quản Lý Kinh Tế Biển
- Chính Sách Quản Lý Thúc Đẩy Phát Triển Các Trung Tâm Kinh Tế Biển Trong Cạnh Tranh Quốc Tế
- Quan Điểm, Chiến Lược Kinh Tế Biển Của Trung Quốc
- Vận Tải Hàng Hóa Bằng Đường Biển Của Trung Quốc
- Các Vấn Đề Tồn Tại Trong Quản Lý Kinh Tế Biển Của Trung Quốc
Xem toàn bộ 208 trang tài liệu này.
trí vượt quá chiều
rộng của lãnh hải thì không có lãnh hải riêng (Điều 13, hợp quốc về Luật biển 1982).
Công ước của Liên
Các quốc gia ven biển có chủ quyền tuyệt đối đối với vùng trời phía
trên mặt biển, mặt nước biển, vùng nước biển, đáy biển và lòng đất dưới đáy biển của mình. Tuy nhiên, chủ quyền không được tuyệt đối như trong nội thủy vì ở đây tàu thuyền của các quốc gia khác vẫn có quyền qua lại không gây hại. Các tàu và các phương tiện đi ngầm cả quốc gia khác khi
qua lãnh hải buộc phải đi nổi và treo cờ quốc tịch (Mục 3, Liên hợp quốc về Luật biển 1982).
Công ước của
nm Hải lý (Nautical Mile)
Đường ranh giới phía ngoài của lãnh
hải
Đường cơ sở Khoảng cách
Mép nước thủy triều lên
Hình 1.3: Ba cách hiểu về Lãnh hải và đường cơ sở theo Điều 3 và Điều 7 UNCLOS
Biển quốc tế IZ
Thềm lục địa CS
Lãnh hải (Đ 3 và 4)
200 nm
Vùng tiếp giám (Đ 33)
TS 12 nm
24 nm
EEZ
Vùng đặc quyền kinh tế (Đ 57) (200 mn)
IW
CZ
TSB
Nội thủy (Đ 8)
Đường cơ sở (Đ 5 và 7)
Mép nước khi thủy triều xuống
nm Nautical mile (Hải lý)
TSB Territorial Sea Baseline (Đường cơ sở)
IW Internal Water (Nội thủy)
TS Territorial Sea (Lãnh Hải)
CZ Contiguous Zone (Vùng tiếp giáp)
EEZ Exclusive Economic Zone (Vùng đặc quyền kinh tế)
CS Continental Shelf (Thềm lục địa)
IZ International Zone (Biển quốc tế)
Hình 1.4: Quy định về vùng biển theo UNCLOS
Vùng tiếp giáp lãnh hải
Vùng tiếp giáp lãnh hải là vùng biển nằm ngoài lãnh hải nhưng
không vượt quá 12 hải lý (Điều 33, Công ước của Liên hợp quốc về Luật biển 1982).
Quốc gia ven biển có thể thi hành sự kiểm soát cần thiết nhằm: (1) Ngăn ngừa những vi phạm đối với các luật và quy định hải quan, thuế khóa, y tế hay nhập cư trên lãnh thổ hay trong lãnh hải của mình; (2) Trừng trị những vi phạm đối với các luật và quy định nói trên xảy ra trên lãnh thổ hay trong lãnh hải của mình.
Vùng đặc quyền kinh tế
Vùng đặc quyền kinh tế là vùng mở rộng không quá 200 hải lý kể từ
đường cơ
sở dùng để
tính chiều rộng lãnh hải (Điều 57,
Công
ước của
Liên hợp quốc về Luật biển 1982). Trong vùng đặc quyền kinh tế, quốc gia ven biển có chủ quyền về kinh tế và quyền tài phán.
Chủ quyền về kinh tế ở đây bao gồm các quyền đối với khai thác
tài nguyên sinh vật biển, tài nguyên sinh vật trong nước biển, của đáy biển và lòng đất dưới đáy biển hoặc khai thác năng lượng nước, hải lưu, gió
biển,… Các tổ chức hay cá nhân nước ngoài muốn khai thác thì phải xin
phép và được sự đồng ý của các quốc gia ven biển.
Quyền tài phán ở đây bao gồm: Quyền lắp đặt, sửa chữa các đảo
nhân tạo, các công trình, các thiết bị trên biển; Quyền nghiên cứu khoa học biển; Quyền bảo vệ môi trường biển.
An ninh quốc và bảo vệ chủ quyền biển đảo
Công ước của Liên hợp quốc về Luật biển 1982 đã mở rộng phạm
vi của các vùng biển thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán
của quốc gia ven biển cùng các nguồn tài nguyên thiên nhiên thuộc các vùng
biển đó; đã mở rộng quyền kiểm tra kiểm soát, quyền tài phán của quốc gia ven biển không chỉ về phạm vi mà cả về nội dung đã mở rộng quyền cảnh sát của quốc gia ven biển ra các vùng biển bên ngoài các vùng biển
thuộc thuộc quyền tài phán của mình như thực hiện quyền truy đuổi,
quyền cảnh sát đối với ô nhiễm biển, đấu tranh chống các tội phạm trên biển (như buôn bán nô lệ, buôn bán chất kích thích, cướp biển, phát sóng trái phép…); đã tạo thêm quyền kiểm soát trong thực hiện thỏa thuận giữa quốc gia quá cảnh và quốc gia bị quá cảnh, từ cửa khẩu biên giới trên bộ, từ tuyến đường vận chuyển trên bộ cho đến các vùng biển.
Bên cạnh đó, Công
ước của Liên hợp quốc về
Luật biển 1982 đã
giúp các quốc gia ven biển tăng cường khả năng bảo đảm an toàn trên biển. Theo Công ước, các quốc gia ven biển có nghĩa vụ thiết lập và bảo vệ các tuyến hành lang hàng hải, các vùng an toàn xung quanh các đảo nhân tạo, các công trình thiết bị trên biển, tổ chức hiệu quả tìm kiếm, cứu nạn, thông báo kịp thời các vùng thử vũ khí, khu vực cấm tạm thời vì mục đích an ninh quốc phòng,…
Thềm lục địa
Thềm lục địa của một quốc gia ven biển bao gồm đáy biển và lòng
đất dưới đáy biển, bên ngoài lãnh hải của quốc gia đó, trên toàn bộ phần kéo dài tự nhiên của lãnh thổ đất liền của quốc gia đó cho đến bờ ngoài của rìa lục địa.
Trong trường hợp bờ ngoài của rìa lục địa cách đường cơ sở chưa
đến 200 hải lý thì thềm lục địa của quốc gia đó có thể được kéo dài đến 200 hải lý tính từ đường cơ sở.
Nếu chân dốc lục địa vượt quá 200 hải lý tính từ đường cơ sở thì
thềm lục địa không được vượt quá điểm này 60 hải lý. Hoặc không vượt
quá điểm có độ sâu 2.500 mét một khoảng không quá 100 hải lý. Nếu về
Thềm lục địa (Đ76.1)
Thềm lục địa mở rộng tối đa
(Đ76.6)
Biển quốc tế
Đường
cơ sở Biển cả (Đ86)
Vùng đặc quyền kinh tế (Đ57)
Bờ lục địa
0 m
+ 100nm (Đ76.5)
1.000
m 2.000
2.50m0
3.00m0
m 4.000
Sâu 2.500 m (Đ76.5)
Thềm lục địa về mặt địa chất
Dốc lục địa
Chân dốc
Lục địa kéo dài
Rìa lục địa về mặt địa chất (Đ76.3)
m
5.
000
m 6.000
m
Rìa lục địa (Đ76.3)
+ 60nm
Bờ ngoài của
rìa lục địa (Đ76.4.a.ii)
Bờ ngoài kéo dài của rìa lục địa (Đ74.4.i)
Đáy biển sâu
Lớp trầm tích ≥ 1% khoảng cách tới chân dốc
Thủy nội địa
Lãnh hả0i nm
Vùng tiếp giáp
24 nm
12 nm
200 nm
350 nm
mặt địa chất phần kéo dài tự nhiên của lãnh thổ có thể vượt xa hơn nữa thì thềm lục địa không được vượt quá 350 hải lý tính từ đường cơ sở (Điều 7, Công ước của Liên hợp quốc về Luật biển 1982).
Hình 1.5: Tổng hợp không gian biển theo UNCLOS
Các quốc gia ven biển có quyền thuộc về chủ quyền đối với thềm lục địa về mặt thăm dò và khai thác tài nguyên thiên nhiên của mình. Nếu quốc gia đó không thăm dò thềm lục địa hoặc không khai thác tài nguyên thiên nhiên của thềm lục địa thì không ai có quyền tiến hành các hoạt động như vậy nếu không có sự thỏa thuận rõ ràng của các quốc gia đó.
Biển cả
Biển cả là vùng biển còn lại, được để ngỏ cho tất cả các quốc gia dù có biển hay không có biển. Ở vùng này, các quốc gia đều có quyền tự do sử dụng nhưng phải tính đến lợi ích của việc thực hiện quyền tự do trên biển của các quốc gia khác. Quyền tự do trên biển ở đây chủ yếu là: Tự do hằng hải, tự do hàng không, tự do lắp đặt các dây cáp và ống dẫn ngầm, tự
do xây dựng các đảo nhân tạo và các thiết bị khác được pháp luật quốc tế
cho phép, tự do đánh bắt hải sản, tự do nghiên cứu khoa học.
Phân định ranh giới biển
Để xác định ranh giới biển giữa hai quốc gia ven biển liền kề nhau
hoặc đối diện nhau người ta dùng đường trung tuyến làm đường ranh giới. Đường trung tuyến trong trường hợp này là đường nối các tâm đường tròn tiếp xúc với đường cơ sở của hai quốc gia ven biển.
Đường trung tuyến mầu đỏ (Median line)
Hình 1.6: Đường trung tuyến phân định ranh giới biển theo Điều 15 UNCLOS
Khi hai quốc gia có bờ biển kề nhau hoặc đối diện nhau, không quốc
gia nào được quyền mở rộng lãnh hải ra quá đường trung tuyến mà mọi
điểm nằm trên đó cách đều các điểm gần nhất của các đường cơ sở dùng
để tính chiều rộng lãnh hải của mỗi quốc gia, trừ khi có sự thỏa thuận
ngược lại. Tuy nhiên, quy định này không áp dụng trong trường hợp do có những danh nghĩa lịch sử hoặc có các hoàn cảnh đặc biệt khác cần hoạch định ranh giới lãnh hải của hai quốc gia một cách khác nhau (Điều 15, Công ước của Liên hợp quốc về Luật biển 1982).
1.4.2. Luật pháp quốc gia về biển
Bên cạnh các công pháp quốc tế thì luật pháp về biển của các quốc
gia ven biển cũng có vai trò quan trọng trong quản lý kinh tế biển. Luật
biển là văn bản pháp luật cao nhất của mỗi quốc gia ven biển để điều
chỉnh các hoạt động kinh tế diễn ra trên vùng biển của quốc gia đó, dưới luật là các quy định và các văn bản pháp quy khác. Tuy nhiên, khi ban hành luật biển của mỗi quốc gia cũng cần phải chú ý tới các công pháp quốc tế như các hiệp ước hay hiệp định giữa các quốc gia ven biển liền kề (như
Hiệp định Phân định Vịnh Bắc Bộ giữa Việt Nam và Trung Quốc), Công
ước của Liên hợp quốc về Luật biển 1982 (UNCLOS), Tuyên bố về quy
tắc ứng xử của các bên ở Biển Đông (DOC),…
Ở Việt Nam, ngoài các công pháp quốc tế thì Luật biển Việt Nam,
do Chủ tịch Quốc hội Nguyễn Sinh Hùng đã ký ngày 21/6/2012, có hiệu lực từ 1/1/2013 là văn bản pháp lý cao nhất điều chỉnh các hoạt động phát triển
kinh tế biển cũng như bảo vệ chủ quyển biển đảo. quan trọng trong quản lý kinh tế biển của Việt Nam.
Đây là cơ sở pháp lý
Về cơ
bản, Luật biển Việt Nam không mâu thuẫn với Công
ước
Quốc tế về Luật biển năm 1982 của Liên hợp quốc. Trong Luật biển Việt Nam cũng quy định rõ về ranh giới phân định biển. Luật biển Việt Nam nêu
rõ các nguyên tắc phát triển kinh tế
biển Việt Nam là: (1)
Phục vụ
xây
dựng và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước; (2) Gắn với sự nghiệp
bảo vệ
chủ
quyền quốc gia, quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn trên
biển; (3) Phù hợp với yêu cầu quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường biển; (4) Gắn với phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương ven biển và hải đảo. Luật biển Việt Nam còn đưa ra 6 ngành nghề kinh tế biển mà Nhà nước ưu tiên phát triển là: (1) Tìm kiếm, thăm dò, khai thác, chế biến dầu, khí và các loại tài nguyên, khoáng sản biển; (2) Vận tải biển, cảng biển, đóng mới và sửa chữa tàu thuyền, phương tiện đi biển và các dịch vụ