DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng:
Bảng 2.1: Quy mô, mạng lưới trường lớp cấp THCS huyện Lâm Thao 29
Bảng 2.2: Đội ngũ cán bộ giáo viên THCS huyện Lâm Thao năm học 2017 - 2018 31
Bảng 2.3: Cơ cấu độ tuổi giáo viên THCS năm học 2017 - 2018 31
Bảng 2.4: Đội ngũ CBQL cấp THCS huyện Lâm Thao 32
Bảng 2.5: Đội ngũ giáo viên các môn KHTN trường THCS huyện Lâm Thao,
năm học 2017-2018 33
Bảng 2.6: Kết quả đánh giá năng lực giáo viên các môn KHTN năm học 2017-2018 33
Có thể bạn quan tâm!
- Quản lý đổi mới phương pháp dạy học các môn khoa học tự nhiên ở trường trung học cơ sở huyện Lâm Thao, Phú Thọ - 1
- Đổi Mới, Đổi Mới Ppdh; Đổi Mới Ppdh Các Môn Khtn
- Nội Dung Đổi Mới Ppdh Các Môn Khtn Ở Trường Thcs
- Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Quản Lí Đổi Mới Ppdh Các Môn Khtn Ở Trường Thcs
Xem toàn bộ 122 trang tài liệu này.
Bảng 2.7: Cơ cấu độ tuổi giáo viên các môn KHTN năm học 2017-2018 35
Bảng 2.8: Chất lượng giáo dục cấp THCS huyện Lâm Thao 35
Bảng 2.9: Chất lượng học sinh giỏi lớp 9 môn KHTN 36
Bảng 2.10: Nhận thức của CBQL và giáo viên về đổi mới PPDH 38
Bảng 2.11: Thực trạng đổi mới PPDH của giáo viên 39
Bảng 2.12: Thực trạng sử dụng các PPDH đặc trưng của các môn KHTN 40
Bảng 2.13: Kết quả của việc đổi mới PPDH các môn KHTN 41
Bảng 2.14: Biện pháp xây dựng kế hoạch đổi mới PPDH 43
Bảng 2.15: Thực trạng tổ chức đổi mới PPDH các môn KHTN 45
Bảng 2.16: Thực trạng quản lý CSVC, ứng dụng công nghệ thông tin, trang thiết
bị phục vụ đổi mới PPDH các môn KHTN 47
Bảng 2.17: Thực trạng tạo cơ chế, tạo động lực cho giáo viên đổi mới PPDH 49
Bảng 2.18: Chỉ đạo tổ chuyên môn đổi mới PPDH 51
Bảng 2.19: Thực trạng Chỉ đạo hoạt động đổi mới PPDH các môn KHTN của
giáo viên 53
Bảng 2.20: Thực trạng kiểm tra, đánh giá thực hiện đổi mới PPDH 55
Bảng 3.1: Mẫu phiếu đánh giá và xếp loại giờ dạy 86
Bảng 3.2: Đánh giá về tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp 89
Biểu đồ:
Biểu đồ 3.1. Mức độ cấp thiết và khả thi của các nhóm biện pháp 89
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng về Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011-2020 nêu rõ: “Phát triển, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao là một trong những yếu tố quyết định sự phát triển nhanh, bền vững đất nước. Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá; đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp dạy và học; đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lí giáo dục, đào tạo. Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, coi trọng giáo dục đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành" [30].
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế có nêu ra nhiều giải pháp, trong đó có giải pháp “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học" Nghị quyết số 29-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng cũng khẳng định sự cần thiết phải đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo nhằm thực hiện các mục tiêu chủ yếu:
Một là, giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện, yêu gia đình, yêu Tổ quốc; có hiểu biết và kỹ năng cơ bản, khả năng sáng tạo để làm chủ bản thân, sống tốt và làm việc hiệu quả, thực học, thực nghiệp; phát triển tốt nhất tiềm năng của mỗi cá nhân; đóng góp tích cực vào sự phát triển của đất nước.
Hai là, xây dựng nền giáo dục mở, dạy tốt, học tốt, quản lý tốt, có cơ cấu và phương thức giáo dục hợp lý, gắn với xây dựng xã hội học tập; bảo đảm các điều kiện nâng cao chất lượng. Hệ thống giáo dục được chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa, hội nhập quốc tế; giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa và mang đậm bản sắc dân tộc. Xuất phát từ yêu cầu thực tế trong công tác giáo dục và đào tạo, Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo đã nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung cách dạy học, cách nghĩ,
khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ dạy học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học" [21, tr.4].
Chương trình Giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực người học, nghĩa là từ chỗ quan tâm đến việc học sinh được học cái gì đến chỗ quan tâm học sinh vận dụng được cái gì qua việc học, kỹ năng thực hành thế nào. Để đảm bảo được điều đó, nhất định phải thực hiện thành công chuyển từ PPDH theo lối “truyền thụ một chiều"sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực và phẩm chất người học. Trong chương trình giáo dục phổ thông mới lần này, giáo dục KHTN với chủ đề tích hợp thành một môn ở cấp THCS; để chuẩn bị cho quá trình đổi mới chương trình, SGK giáo dục phổ thông vào năm học 2019-2020, vì vậy đổi mới PPDH các môn KHTN là rất cần thiết.
Lâm Thao là một huyện đồng bằng của tỉnh Phú Thọ, có điều kiện giao thông thuận lợi, là huyện đầu tiên của tỉnh Phú Thọ đạt nông thôn mới. Trong nhiều năm qua, ngành Giáo dục và Đào tạo huyện Lâm Thao không ngừng phấn đấu nâng cao chất lượng giáo dục. Đặc biệt, vấn đề đổi mới PPDH các trường THCS huyện Lâm Thao đã triển khai từ nhiều năm nay, mặc dù vậy, hiệu quả của việc đổi mới chưa cao. Nhiều thầy cô giáo vẫn quen với phương pháp giảng dạy truyền thụ một chiều, số giáo viên thường xuyên chủ động, sáng tạo trong việc kết hợp sử dụng các PPDH truyền thống với PPDH tích cực còn ít. Dạy học các môn khoa học tự nhiên vẫn nặng về truyền thụ kiến thức lý thuyết. Việc rèn kỹ thực hành, vận dụng kiến thức liên môn vào giải quyết các tình huống thực tiễn cho học sinh chưa thực sự được quan tâm. Việc ứng dụng công nghệ thông tin và sử dụng các phương tiện dạy học ở các trường THCS trên địa bàn chưa được rộng rãi và hiệu quả chưa cao.
Với vai trò là một cán bộ quản lý nhà trường, trực tiếp phụ trách tổ KHTN, tôi vô cùng trăn trở, mong muốn nghiên cứu tìm được những biện pháp cần thiết, phù hợp góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy các môn KHTN. Từ các lý do trên tôi chọn đề tài “Quản lý đổi mới phương pháp dạy học các môn KHTN ở trường THCS huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ" làm đề tài luận văn tốt nghiệp thạc sỹ QLGD.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn, đề xuất một số biện pháp quản lí đổi mới PPDH các môn KHTN nhằm nâng cao chất lượng dạy học các môn KHTN ở trường THCS huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ.
3. Khách thể nghiên cứu
Quản lí hoạt động đổi mới PPDH các môn KHTN ở trường trung học cơ sở.
4. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lí đổi mới PPDH các môn KHTN ở trường THCS huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ.
5. Giả thuyết khoa học
Việc quản lý đổi mới PPDH các môn KHTN ở trường THCS trên địa bàn huyện Lâm Thao tỉnh Phú Thọ còn có những hạn chế nhất định như: CBQL chưa quan tâm đến việc lập kế hoạch đổi mới PPDH; việc tổ chức, chỉ đạo các hoạt động đổi mới PPDH chưa đồng bộ, công tác chỉ đạo, kiểm tra đánh giá nhiều trường làm chưa bài bản... Nếu đề xuất được những biện pháp quản lý phù hợp, có tính khả thi và đồng bộ thì sẽ quản lý tốt việc đổi mới PPDH các môn KHTN, góp phần nâng cao chất lượng dạy học các môn KHTN ở trường THCS huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận về quản lí đổi mới PPDH các môn KHTN ở trường THCS.
6.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lí đổi mới PPDH các môn KHTN ở trường THCS huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ.
6.3. Đề xuất một số biện pháp quản lí đổi mới PPDH các môn KHTN nhằm nâng cao chất lượng dạy và học ở các trường THCS huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ và khảo nghiệm các biện pháp.
7. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
7.1. Về nội dung
Đề tài đi sâu nghiên cứu và đề xuất biện pháp quản lí đổi mới PPDH các môn Toán, Lý, Hóa, Sinh ở trường THCS ở huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ.
7.2. Về khách thể điều tra và địa bàn khảo sát
- Về khách thể điều tra: Gồm 151 người; Trong đó CBQL các trường THCS: 35 người; Giáo viên: 116 người hiện đang giảng dạy các môn Toán, Lý, Hóa, Sinh các trường THCS huyện Lâm Thao.
- Về địa bàn khảo sát: Gồm 15 trường THCS huyện Lâm Thao, Phú Thọ. Điều tra lấy số liệu vào tháng 2/2018.
8. Các phương pháp nghiên cứu
8.1. Các phương pháp nghiên cứu lí thuyết
Tiến hành nghiên cứu, phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa các nguồn tài liệu lí luận, đó là: Các văn kiện của Đảng, Nhà nước, ngành, các tác phẩm về khoa học quản lí giáo dục, giáo dục học,...; các công trình nghiên cứu khoa học QLGD có liên quan đến vấn đề nghiên cứu để xây dựng khung lý thuyết cho đề tài.
8.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
8.2.1. Phương pháp điều tra bằng anket
Điều tra cán bộ quản lí nhằm tìm hiểu thực trạng việc quản lí đổi mới PPDH các môn KHTN của hiệu trưởng trường THCS.
8.2.2. Phương pháp quan sát
Tiến hành dự giờ ở các tổ chuyên môn, đánh giá theo tiêu chí giở dạy đổi mới PPDH làm cơ sở đánh giá hiệu quả quản lý đổi mới PPDH các môn KHTN của hiệu trưởng.
8.2.3. Phương pháp đàm thoại
Trò chuyện với giáo viên, cán bộ quản lí về vấn đề quản lí đổi mới PPDH các môn KHTN, những khó khăn, thuận lợi, nguyện vọng của họ về lĩnh vực này.
8.2.4. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động
Nghiên cứu các sản phẩm của cán bộ quản lí để thu thập những thông tin bổ sung cho phương pháp điều tra (Các văn bản, quy định nội bộ, các sản phẩm và kết quả đổi mới PPDH…).
8.2.5. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Tiến hành sưu tầm, nghiên cứu, phân tích các kinh nghiệm quản lí của đội ngũ cán bộ quản lí, của giáo viên các trường THCS trong huyện.
8.2.2. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
Phương pháp này được sử dụng để xây dựng và hoàn chỉnh bộ công cụ điều tra; lấy ý kiến các chuyên gia, các cán bộ quản lí và giáo viên về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lí đề xuất.
8.3. Các phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học
Các phương pháp thống kê toán học được sử dụng để xử lí các kết quả nghiên cứu về định lượng (lập bảng phân phối tần số, tần suất, tính điểm trung bình cộng, vẽ biểu đồ, đồ thị) tạo cơ sở cho việc phân tích định tính các kết quả nghiên cứu.
9. Bố cục của luận văn
Ngoài phần Mở đầu; Kết luận và Khuyến nghị; Phụ lục; Danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận về quản lí đổi mới PPDH các môn KHTN ở trường THCS.
Chương 2: Thực trạng quản lí đổi mới PPDH các môn KHTN ở trường THCS huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ.
Chương 3: Biện pháp quản lí đổi mới PPDH các môn KHTN ở trường THCS huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ.
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÍ ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC CÁC MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Tổng quan về lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài
Từ thời xưa cho đến ngày nay GD luôn là mối quan tâm hàng đầu của mọi quốc gia trên thế giới. Một quốc gia có phát triển được đều dựa trên nền tảng tri thức con người ở mỗi quốc gia đó, mà GD là người tiên phong trong vấn đề đào tạo nguồn tri thức này. Để mục đích GD đi đúng hướng thì các nhà quản lý phải đề ra những biện pháp phù hợp để quản lý quá trình GD. Quản lý GD, quản lý PPGD là những vấn đề được nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới hết sức quan tâm, việc tìm ra các biện pháp quản lý phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả HĐDH trong nhà trường luôn giữ vai trò đặc biệt quan trọng.
Khổng Tử (551-479 TCN), một nhà giáo lỗi lạc của Trung Quốc đã cho rằng: Việc giáo dục là cần thiết cho mỗi người. Về phương pháp giáo dục ông coi trọng việc tự học, tự rèn luyện, tu thân, phát huy mặt tích cực, sáng tạo, năng lực nội sinh, dạy học sát đối tượng, cá biệt hóa đối tượng. Kết hợp học với hành, lý thuyết với thực tiễn, phát triển động cơ học tập đúng đắn, tạo hứng thú và ý chí quyết tâm cho người học. Nhìn chung cho đến nay, phương pháp giáo dục của Khổng Tử vẫn còn nguyên giá trị, là bài học lớn cho các nhà trường và cán bộ quản lý trong công tác Giáo dục và đào tạo của mình.
Monteque (1533-1592) là một nhà sư phạm hàng đầu của Châu Âu thời kỳ đó đã đưa ra chủ trương giảng dạy bằng hoạt động, bằng quan sát trực tiếp, bằng sự tiếp xúc với các sự vật trong đời sống hàng ngày. Ông nói rằng muốn giảng dạy tốt “Phải cho học sinh chạy trước mà nhận xét"phân tích hành động đúng, sai từ đó giúp đỡ học sinh tự phát hiện chiếm lĩnh tri thức, chứ không bắt buộc trẻ em phải tuân theo những áp đặt chủ quan của người thầy.
Công trình của David W. Johnson, Roger L. Johnson, Kagan về sử dụng phương pháp dạy học hợp tác nhóm có khả năng tốt trong việc phát huy tính tích cực, tự lực, sự tự tin, tinh thần đoàn kết, hợp tác, rèn kĩ năng sống và làm việc trong môi
trường tập thể. Theo các tác giả những thành tựu trong lớp học liên quan đến sự nỗ lực chung, chứ không phải nỗ lực riêng lẻ hay sự cạnh tranh của cá nhân [28].
Các nhà QLGD Nga như V.P. Xtrêzicodin, G.I. Goócsaia, V.A.Xukhomlinxki đã đưa ra một số công việc quản lí của hiệu trưởng trường phổ thông trong đó có đề cập đến việc xây dựng và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, tổ chức hội thảo khoa học về các vấn đề đổi mới quá trình dạy học, phương pháp dạy học và giáo dục học sinh, tổ chức dự giờ và phân tích đánh giá bài học... ( dẫn theo [27]).
Theo Agnes Chang Shook Cheong: “Lãnh đạo nhà trường đóng vai trò rất quan trọng trong lãnh đạo hoạt động giảng dạy, hỗ trợ giáo viên để có một môi trường dạy học tận tâm. Họ lãnh đạo giáo viên bằng cách thổi nhiệt tình và tiếp nghị lực cho giáo viên, tạo cho giáo viên một không gian về tinh thần, tâm lý và thể lực, hỗ trợ để thử nghiệm những phương pháp giảng dạy mới. Trường học của thế kỷ XXI tập trung phát triển kỹ năng tư duy; đánh giá không tách rời giảng dạy; hợp tác giải quyết vấn đề; học kỹ năng trong bối cảnh các vấn đề thực sự; lấy người học làm trung tâm, định hướng vào giáo viên; tất cả học sinh được học cách tư duy" (dẫn theo [17, tr.116]).
Nghiên cứu của các tác giả nước ngoài cho thấy, vấn đề DH và quản lý đổi mới PPDH được nghiên cứu một cách có hệ thống, những lý luận đó được đúc kết từ thực tiễn quản lý, phát triển theo từng giai đoạn lịch sử. Các nghiên cứu đều coi trọng vị trí của giáo dục. Kết quả giáo dục phụ thuộc rất nhiều vào công tác quản lý HĐDH, đổi mới PPDH và nhân tố người thầy với khả năng tư duy, sáng tạo, tích cực đổi mới để đáp ứng với sự phát triển của xã hội, của nền giáo dục tiên tiến.
1.1.2. Những nghiên cứu trong nước
Ở Việt Nam, trong nhiều thập kỷ qua Đảng và Nhà nước đã nhận thức sâu sắc về vai trò giáo dục đối với sự phát triển của đất nước, đặc biệt đối với việc phát triển nguồn nhân lực hiện nay để đáp ứng với sự nghiệp CNH-HĐH đất nước. Vì lẽ đó, giáo dục được xác định là quốc sách hàng đầu. Sự nghiệp giáo dục được Đảng, nhà nước và toàn xã hội đặc biệt quan tâm, chăm sóc.
Có rất nhiều đề tài nghiên cứu, nhiều kiến nghị trong các hội thảo khoa học về cải tiến đổi mới PPDH của các tác giả: Hà Thế Ngữ, Hồ Ngọc Đại, Nguyễn Hữu Chí, Đỗ Đình Hoan, Đặng Thành Hưng, Nguyễn Kỳ, Trần Kiều, Phan Trọng Luận, Phạm Quang Huân, Nguyễn Cảnh Toàn, Vũ Trọng Rỹ,... Đáng lưu ý là một số đề tài như: