thành tựu như nhau do mức độ quan tâm chú trọng tới việc triển khai mô hình bài bản, chuyên nghiệp... khác nhau. Ngoài ra, dù các CTTC trực thuộc đều áp dụng mô hình này nhưng kết quả chỉ có thể khẳng định sau một thời gian hoạt động và được chứng minh qua các chỉ số chất lượng tín dụng hàng năm như tỷ lệ nợ xấu và hiệu quả hoạt động TDTD. Xét về lịch sử hoạt động và các chỉ số tài chính thể hiện hàng năm, FE Credit và HD Saison hiện đang là 02 CTTC trực thuộc đã thực hiện triển khai được các mô hình tổ chức quản trị rủi ro TDTD chuyên nghiệp và hoạt động hiệu quả, phù hợp với mô hình và chính sách quản lý rủi ro chung của NHTM mẹ.
Ngay từ khi chuyển đổi thành công toàn bộ hoạt động TDTD từ Khối Tín dụng Tiêu dùng của Ngân hàng Việt Nam Thịnh vượng sang pháp nhân độc lập - Công ty Tài chính TNHH MTV Ngân hàng Việt Nam Thịnh vượng (thương hiệu FE Credit) trong năm 2015 và ra mắt thành công mảng sản phẩm TDTD thứ tư là thẻ tín dụng, cùng các ứng dụng CNTT hiện đại vào hoạt động TDTD, FE Credit đã lựa chọn xây dựng, triển khai và kiện toàn mô hình quản trị rủi ro chuyên nghiệp. Cho tới hết năm 2019, mô hình tổ chức của FE Credit đã có tổng cộng 22 Khối/Phòng/Ban tại Hội sở, trong đó chức năng đầu mối tổ chức quản trị rủi ro do Khối Quản trị rủi ro đảm nhiệm và thực hiện đầy đủ chức năng quản lý rủi ro gồm nhận dạng, đo lường, theo dõi và kiểm soát rủi ro trong hoạt động TDTD, Khối Quản trị rủi ro được thiết lập với 7 phòng/trung tâm bao gồm Trung tâm phê duyệt tín dụng, Trung tâm quản trị Chính sách và danh mục thẻ tín dụng, Trung tâm quản trị Chính sách tín dụng và danh mục, Phòng mô hình rủi ro tín dụng, Phòng quản trị rủi ro hệ thống, Phòng quản trị rủi ro thị trường, Trung tâm an ninh. Riêng Trung tâm an ninh của FE Credit và HD Saison một trong các đơn vị gây được tiếng vang lớn nhờ năng lực điều tra, phát hiện được các sai phạm nội bộ, đảm bảo tuân thủ quy trình quy định về phòng chống rủi ro của CTTC đồng thời phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng ở các tỉnh thành để xác minh và phát hiện sớm các sai phạm liên quan tới giấy tờ giả, lừa đảo, các đối tượng có tiền án tiền sự…
Như vậy, với mô hình quản trị rủi ro tập trung được thiết lập, FE Credit và HD Saison đã đáp ứng được các yêu cầu khắt khe của Ngân hàng Nhà nước theo Thông tư 13/2018/TT-NHNN quy định về hệ thống kiểm soát nội bộ, trong đó đã thiết lập được mô hình đầy đủ và đảm bảo hệ thống kiểm soát nội bộ có 03 tuyến bảo vệ độc lập và có nhiều kinh nghiệm triển khai mô hình đảm bảo quản trị được các rủi ro tiềm ẩn.
Đối với CTTC trực thuộc trong giai đoạn đầu thành lập và triển khai kinh doanh như MCredit và SHB Finance, việc triển khai ngay mô hình quản trị rủi ro chuyên nghiệp với đầy đủ các đơn vị chức năng chuyên sâu như FE Credit và HD Saison không phải là lựa chọn tối ưu do các CTTC này cần tập trung nguồn lực để xây dựng
hệ thống và nguồn nhân lực, huy động vốn, mở rộng các POS và đối tác…trong khi quy mô TDTD và số lượng KHCN chưa thể tăng đột biến và vẫn có khả năng kiểm soát được tốt rủi ro hiện tại. Tuy nhiên, với chiến lược phát triển của SHB Finance và Mcredit đều hướng tới mục tiêu Top 5 CTTC tiêu dùng an toàn và hoạt động hiệu quả dẫn tới các CTTC này đều đang phải có lộ trình hoàn thiện và chuẩn hóa mô hình quản trị rủi ro chuyên sâu trong đó việc đầu tư mạnh vào hệ thống và nguồn lực để triển khai thành công các dự án quản trị rủi ro là điều tất yếu.
Lợi thế của cả 4 CTTC trực thuộc khi triển khai hệ thống quản trị rủi ro theo tiêu chuẩn quốc tế xuất phát từ việc các NHTM mẹ đều đã hoàn thành áp dụng chuẩn Basel II sớm trong năm 2019 và riêng SHB hoàn thành trong quý 1/2020. Basel II là bộ tiêu chuẩn quốc tế không chỉ bao gồm việc lượng hóa rủi ro thông qua các chỉ số và mô hình, mà còn chứa đựng việc hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản trị rủi ro và tăng cường tính minh bạch của thị trường. Tuân thủ theo Basel II là NHTM đã được thừa nhận đáp ứng được những nguyên tắc quản trị rủi ro cao hơn, hoạt động an toàn và bền vững hơn. Với sự chỉ đạo, giám sát của NHTM mẹ và kế thừa kinh nghiệm triển khai hệ thống quản trị rủi ro theo thông lệ quốc tế của NHTM mẹ, chắc chắn các CTTC trực thuộc sẽ có cơ hội triển khai thành công mô hình, giúp cân bằng giữa quy mô TDTD không ngừng tăng trưởng và các rủi ro tiềm tàng so với các CTTC khác trên thị trường.
3.2.2.2. Thực trạng chính sách tín dụng, quy trình tín dụng
Chính sách tín dụng
Đối với các CTTC trực thuộc, chính sách tín dụng hoặc chính sách quản lý rủi ro tín dụng đều được Hội đồng thành viên của các CTTC trực thuộc ban hành hàng năm theo chuẩn mực tương tự các NHTM mẹ. Mục đích ban hành nhằm định hướng hoạt động cấp tín dụng tại CTTC, thống nhất các nguyên tắc cơ bản để nhận diện, đo lường, giám sát, kiểm soát và giảm thiểu rủi ro tín đụng đối với danh mục cho vay và từng khoản vay, phân công nhiệm vụ và quy định vai trò trách nhiệm của các đơn vị tại CTTC trong công tác quản lý rủi ro tín dụng. Với chiến lược phát triển an toàn hiệu quả, chính sách tín dụng của các CTTC trực thuộc cũng được xây dựng đảm bảo phát triển TDTD đi kèm với việc kiểm soát chặt chẽ các giới hạn cấp tín dụng cho khách hàng, các thẩm quyền quyết định trong hoạt động tín dụng và theo dõi tỷ lệ an toàn vốn liên tục và kịp thời có các điều chỉnh về quy mô cho vay nhằm đảm bảo tỷ lệ an toàn vốn theo quy định của NHNN.
Quy trình tín dụng
Nhìn chung, quy trình TDTD của các CTTC thường đơn giản hơn so với quy trình tín dụng của các NHTM xuất phát từ bản chất của khoản vay và đối tượng đi vay.
Toàn bộ các CTTC trực thuộc đều đã xây dựng các quy trình tín dụng nội bộ trong đó quy trình được xây dựng theo hướng end to end, khởi điểm từ bước tiếp xúc thu thập hồ sơ KHCN cho tới lúc giải ngân và theo dõi thu hồi nợ vay, quy trình cũng quy định rõ vai trò của từng cá nhân thuộc tổ chức tại từng khâu của quy trình tín dụng, thời gian xử lý tiêu chuẩn, danh mục hồ sơ tại các giai đoạn xét duyệt tín dụng và triển khai tín dụng, mẫu biểu áp dụng và các tài liệu tham chiếu, thuật ngữ tham chiếu trong văn bản. Theo kết quả phỏng vấn cán bộ chuyên môn của CTTC trực thuộc và thông tin từ website của các CTTC trực thuộc, quy trình tín dụng tiêu chuẩn của các CTTC trực thuộc điển hình như FE Credit và HD Saison đang áp dụng cho khách hàng như sau:
Bảng 3.11. Quy trình TDTD chung của các CTTC trực thuộc
Cho vay tiền mặt | |
Bước 1: Tư vấn thông tin khoản vay | Tư vấn bán hàng: Nhân viên tư vấn bán hàng thực hiện tiếp cận và tư vấn khoản vay cho KHCN. Thực hiện trực tiếp tại các điểm tư vấn bán hàng hoặc qua tổng đài. |
Bước 2: Thu thập hồ sơ vay vốn | Thu thập hồ sơ vay vốn: Nếu KHCN đồng ý vay vốn, nhân viên tư vấn bán hàng thực hiện thu thập hồ sơ vay vốn từ KHCN theo quy định sản phẩm Khởi tạo hồ sơ: Nhân viên tư vấn bán hàng đăng nhập và khởi tạo hồ sơ trên hệ thống, nhập liệu, scan hồ sơ và upload lên hệ thống hệ thống điện tử của CTTC. |
Bước 3: Thẩm định và phê duyệt khoản vay | Thẩm định và phê duyệt khoản vay: Nhân viên thẩm định thực hiện gọi điện cho KHCN để làm rõ tình trạng thân nhân, các hồ sơ chứng minh năng lực tài chính của KHCN, thực hiện thẩm định khoản vay trên hệ thống tín dụng của CTTC. Gửi email kết quả phê duyệt cho Nhân viên tư vấn bán hàng. Nhân viên tư vấn bán hàng: thông báo kết quả phê duyệt cho KHCN |
Bước 4: giải ngân khoản vay | Giải ngân: Nhân viên hỗ trợ tín dụng thực hiện giải ngân khoản tiền vay trực tiếp cho bên bán hàng đối với các khoản vay mua hàng hoặc giải ngân trực tiếp vào tài khoản của KHCN mở tại ngân hàng trong trường hợp KHCN vay tiền mặt. |
Bước 5: Theo dõi và thu hồi nợ vay | Theo dõi khoản vay và thu hồi nợ vay: Nhân viên hỗ trợ tín dụng thực hiện nhắc nợ KHCN trực tiếp và thực hiện thu hồi nợ từ KHCN. |
Có thể bạn quan tâm!
- Bài Học Cho Quản Lý Nhà Nước Về Phát Triển Tdtd
- Thực Trạng Triển Khai Các Phương Thức Phát Triển Tdtd Của Các Công Ty Tài Chính Trực Thuộc Ngân Hàng Thương Mại
- Mức Độ Tăng Trưởng Thị Trường Về Mặt Địa Lý Giai Đoạn 2014-2019
- Tỷ Lệ Thu Nhập Lãi Thuần Từ Tdtd Trong Giai Đoạn 2015-2019
- Đánh Giá Của Khách Hàng Về Chuẩn Mực Và Chuyên Nghiệp Của Nhân Viên Cttc
- Hiểu Biết Của Khách Hàng Về Quản Lý Tài Chính Cá Nhân
Xem toàn bộ 196 trang tài liệu này.
Nguồn: phỏng vấn cán bộ chuyên môn và website của CTTC trực thuộc
Với quy trình tín dụng TDTD được chuẩn hóa bởi các CTTC trực thuộc và đảm bảo tuân thủ pháp, các bước TDTD đều khá rõ ràng, dễ hiểu và có sự đồng nhất về các bước thực hiện giữa các CTTC. Tuy nhiên, sự khác biệt đến chủ yếu từ năng lực triển khai trí tuệ nhân tạo AI của các CTTC trong quy trình tín dụng nhằm giúp tăng độ chính xác và giảm chi phí vận hành, tăng trải nghiệm cho người dùng. Sau đây là một số công đoạn thường được CTTC trực thuộc áp dụng trí tuệ nhân tạo để thực hiện cấp vay, giải ngân và thu nợ đối với hoạt động TDTD truyền thống.
Bảng 3.12. Các khâu trong Quy trình tín dụng áp dụng AI
Chatbot trên website của các CTTC trực thuộc cung cấp các thông tin liên quan tới sản phẩm cho khách hàng | |
Bước 2: Thu thập hồ sơ | Tại bước nhập liệu hồ sơ: Nhân viên tại điểm bán hoặc đại lý bán hàng nhập liệu tự động Hồ sơ pháp lý bằng công nghệ OCR cho phép lưu hồ sơ đồng thời bắt thông tin trên CMT/Hộ chiếu/Thẻ căn cước/Hộ khẩu/Bằng lái xe/Thẻ bảo hiểm...để nhập các thông tin vào hệ thống. Đa số các CTTC chưa xây dựng được công nghệ OCR hoàn chỉnh đối với giấy tờ viết tay do phụ thuộc vào chữ viết của KH có rõ ràng hay không. |
Bước 3: Thẩm định và phê duyệt khoản vay | Tại bước sàng lọc hồ sơ KH: hệ thống tự động liên kết với thông tin của KH ở các hồ sơ vay trước đó hoặc với thông tin lấy từ các nguồn công khai trên internet để sàng lọc tự động KH, loại bỏ các KH không đủ tiêu chuẩn hoặc có các vi phạm pháp luật không thuộc đối tượng cho vay của CTTC Tại bước phê duyệt: Một số CTTC đã xây dựng được hệ thống phê duyệt tự động bằng các sản phẩm đục lỗ, cho phép trả kết quả duyệt vay trong vòng 17-25 phút. Không có khác biệt khi sử dụng AI ở công đoạn này nhưng khác biệt nằm ở kho dữ liệu hiện có của CTTC và khả năng của CTTC kết nối dữ liệu với các đơn vị sở hữu dữ liệu. |
Bước 4: giải ngân khoản vay | Soạn thảo văn kiện tín dụng: công nghệ AI cho phép nhân viên soạn thảo đối chiếu được tự động thông tin khoản vay trên văn kiện với thông báo phê duyệt của KH nhằm tránh sai sót trong quá trình giải ngân. |
Bước 5: Theo dõi và thu hồi nợ vay | Áp dụng đối với khâu nhắc nợ tự động, cảnh báo nợ đến hạn cho KH qua email, sms... |
Nguồn: phỏng vấn cán bộ chuyên môn của CTTC trực thuộc
Đối với yêu cầu tuân thủ quy trình tín dụng trong quá trình cho vay, đa phần các cán bộ của CTTC trực thuộc đều tuân thủ đầy đủ các bước của Quy trình tín dụng khi tiến hành hoạt động TDTD nhưng vẫn có trường hợp chưa tuân thủ đầy đủ hoặc thực hiện đủ bước cho vay nhưng cách hành xử với KHCN còn chưa chuẩn mực. Cụ thể, về vấn đề thu hồi nợ, nhắc nợ của các CTTC trực thuộc tại Bước 5 của Quy trình tín dụng: Theo dõi và thu hồi nợ, FE Credit là CTTC điển hình bị đưa vào diện thanh tra từ năm 2018 vì nghi đe dọa người tiêu dùng. Cụ thể, liên quan tới giao dịch cho vay tiền mua mỹ phẩm Deaura, người dân đã phản ánh tới Cục cạnh tranh và bảo vệ người tiêu dùng về việc nhân viên của FE Credit có hành vi liên hệ thu hồi nợ mang tính đe dọa quấy rối. Như vậy, mặc dù nhân viên của CTTC thực hiện đúng bước 05 về nhắc nợ nhưng cách hành xử lại thiếu chuẩn mực. Ngoài ra, một số người tiêu dùng phản ánh mặc dù không vay vốn mà có quan hệ với người vay vẫn bị nhân viên thu nợ của FE Credit nhắn tin liên tục đòi nợ theo kiểu xã hội đen… Đối với vấn đề khiếu nại khác xuất phát từ việc nhân viên tư vấn tại POS không cung cấp đầy đủ thông tin hoặc thông tin sai lệch gây nhầm lẫn đặc biệt là về vấn đề lãi suất thì hầu như các CTTC trực thuộc đều gặp phải.
3.2.3. Kết quả phát triển tín dụng tiêu dùng của các công ty tài chính trực thuộc ngân hàng thương mại ở Việt Nam
Ngoài số liệu về sản phẩm, kênh phân phối, thị trường, xúc tiến bán hàng và lãi suất cho vay trình bày ở các mục 3.2.1, mức độ phát triển TDTD của các CTTC trực thuộc còn được thể hiện thông qua các chỉ tiêu định lượng sau:
3.2.3.1. Mức độ tăng trưởng dư nợ TDTD của CTTC trực thuộc giai đoạn 2014-2019
Bảng 3.13. Quy mô và mức độ tăng trưởng dư nợ TDTD giai đoạn 2014-2019
Đơn vị tính: tỷ VND
Dư nợ TDTD KHCN | 2014 | 2015 | 2016 | 2017 | 2018 | 2019 | |
1 | FE Credit | 3.635 | 20.208 | 32,105 | 44.797 | 49.944 | 60.594 |
Mức độ TT dư nợ TDTD (%) | N/A | 455,93 | 58,87 | 39,53 | 11,49 | 21,32 | |
2 | HD Saison | 2.329 | 4.696 | 8.055 | 9.449 | 10.653 | 12.581 |
Mức độ TT dư nợ TDTD (%) | N/A | 101,63 | 71,53 | 17,31 | 12,74 | 18,10 | |
3 | MCredit | N/A | N/A | N/A | 1.549 | 5.480 | 8.596 |
Mức độ TT dư nợ TDTD (%) | N/A | N/A | N/A | N/A | 253,78 | 57% | |
4 | SHB Finance | N/A | N/A | N/A | N/A | 514 | 2.727 |
Mức độ TT dư nợ TDTD (%) | N/A | N/A | N/A | N/A | N/A | 431% | |
Ngành | 23.611 | 44.239 | 66.354 | 91.616 | 105.635 | 114.000 |
Nguồn: 2014-2018 (Fiingroup), 2019 (Virac)
Trong giai đoạn 2014 -2019, quy mô dư nợ TDTD tại Việt Nam có sự tăng trưởng mạnh mẽ với tốc độ tăng trưởng kép đạt 37%/năm, trong đó đạt gần 114.000 tỷ đồng trong năm 2019. Đối tượng của TDTD nhắm vào tập KHCN có thu nhập trung bình, thu nhập thấp và chưa tiếp cận vay vốn ngân hàng, chiếm tới 48% tổng dân số Việt Nam. Các CTTC trực thuộc như FE Credit và HD Saison đều có sự tăng trưởng quy mô dư nợ TDTD ấn tượng trong giai đoạn 2014-2019, trong đó FE Credit và HD Saison có mức tăng trưởng dư nợ TDTD bình quân lần lượt là 117,43% và 44,26%. Sở dĩ FE Credit có mức tăng trưởng bình quân ấn tượng như vậy trong 5 năm qua là do mức tăng trưởng dư nợ đột biến trong năm 2015 (455%) và tăng cao liên tiếp trong năm 2016 (58,87%) và 2017 (39,53%). Theo kết quả phỏng vấn ban điều hành các CTTC trực thuộc và báo cáo của Công ty Cổ phần Chứng khoán KB Việt Nam cho thấy nguyên nhân FE Credit đạt được mức tăng trưởng dư nợ ấn tượng trong giai đoạn 2015-2017 xuất phát từ việc chuyển đổi mô hình hoạt động TDTD từ VPBank sang CTTC trực thuộc có linh hoạt cao hơn kết hợp với chiến lược mở rộng nhanh chiếm thị phần, nhằm đạt được lợi thế về độ nhận diện và tính kinh tế theo quy mô, đi kèm đó là quy trình cho vay có phần dễ dàng hơn và quản trị rủi ro chưa được chuẩn hóa. Tuy nhiên, mức độ tăng trưởng dư nợ TDTD của FE Credit có sự suy giảm mạnh năm 2018 đạt 49.944 tỷ, tăng 11,49% so với năm 2017. Năm 2019, FE Credit đạt dư nợ tín dụng tiêu dùng 60,549%, phục hồi nhẹ với mức tăng trưởng 21,32% so với 2018.
HD Saison cũng có mức tăng trưởng ấn tượng trong giai đoạn 2014-2016 với mức tăng trưởng dư nợ TDTD bình quân đạt 86,58%/năm. Nhờ vào thế mạnh của NHTM mẹ về mạng lưới và mối quan hệ đối tác, HD Saison đã nhanh chóng mở nhanh các POS và tập trung vào các sản phẩm tiêu dùng trả góp nhờ mối liên kết chặt chẽ với đối tác bao gồm các trung tâm thương mại, các trung tâm phân phối điện tử, điện máy...Tuy nhiên, trong giai đoạn 2017-2019, mức tăng trưởng dư nợ TDTD bình quân chỉ còn 16% và mức tăng dư nợ tuyệt đối bình quân 1.500 tỷ đồng. Với xuất phát điểm chênh lệch dư nợ không quá lớn (khoảng 1.300 tỷ) trong năm 2014 so với FE Credit và thị phần chênh lệch khoảng 5%, chỉ sau 5 năm hoạt động, mức chênh lệch dư nợ tuyệt đối và thị phần lần lượt khoảng 48.000 tỷ và 40%.
MCredit và SHB Finance đều đạt mức độ tăng trưởng TDTD bình quân ấn tượng trong giai đoạn 2017-2019 do các CTTC đều mới đi vào hoạt động 1-2 năm với xuất phát điểm dư nợ thấp. Tuy nhiên, xét tăng trưởng dư nợ TDTD tuyệt đối, MCredit đã có sức bật khá tốt và chiếm lĩnh thị phần TDTD chỉ sau 3 năm hoạt động, dư nợ TDTD đạt 8500 tỷ năm 2019 với thị phần 7,3% nhờ hậu thuẫn mạnh mẽ của MB.
Thực trạng trên cho thấy trong giai đoạn đầu chuyển đổi chủ sở hữu sang NHTM mẹ với chiến lược phát triển rõ nét, các CTTC đều có sức bật khá tốt và đạt được quy mô dư nợ ấn tượng so với các CTTC trên thị trường. Như vậy, mô hình NHTM sở hữu đa số hoặc toàn bộ đã góp phần không nhỏ vào việc chuyển mình và chiếm lĩnh thị trường TDTD mạnh mẽ của các CTTC trực thuộc trong chu kỳ kinh doanh 3-5 năm đầu. Tuy nhiên, từ kết quả tăng trưởng tín dụng của HD Saison và FD Credit cho thấy các khó khăn sẽ đến ở các chu kỳ kinh doanh tiếp theo, khi đã đạt quy mô nhất định thì hoạt động phát triển TDTD cũng gặp nhiều khó khăn thử thách.
3.2.3.2. Mức độ tăng trưởng thị phần của CTTC trực thuộc giai đoạn 2014-2019
Bảng 3.14. Thị phần và mức độ tăng trưởng thị phần giai đoạn 2014-2019
Đơn vị tính: %
Thị phần TDTD | 2014 | 2015 | 2016 | 2017 | 2018 | 2019 | |
1 | FE Credit | 11,3 | 36,9 | 48 | 48,9 | 47,3 | 42,3 |
Mức độ TT thị phần (%) | N/A | N/A | N/A | 2 | (3) | (-11%) | |
2 | HD Saison | 7,2 | 8,6 | 12 | 10,3 | 10,1 | 9 |
Mức độ TT thị phần (%) | N/A | N/A | N/A | 14 | (2) | (10,9) | |
3 | MCredit | N/A | N/A | N/A | 1,73 | 5,2 | 6,1 |
Mức độ TT thị phần (%) | N/A | N/A | N/A | N/A | 201 | 17,3% | |
4 | SHB Finance | N/A | N/A | N/A | N/A | 0,64 | 1,9 |
Mức độ TT thị phần (%) | N/A | N/A | N/A | N/A | N/A | 197 | |
5 | Các CTTC đang hoạt động còn lại | 81,46 | 54,42 | 50 | 38,6 | 37 | 39,79 |
Tổng cộng | 100 | 100 | 100 | 100 | 100 | 100 |
Nguồn: 2014-2018 (Fiingroup), 2019 (tác giả tự tính trên thông tin từ Virac)
Số liệu cho thấy nhóm CTTC trực thuộc đang dần chiếm lĩnh chủ yếu thị phần TDTD của nhóm các CTCT trên thị trường Việt Nam trong giai đoạn 2014 - 2019, trong đó FE Credit duy trì vị thế dẫn đầu thị trường và duy trì thị phần, tiếp theo sau là Home Credit và HD Saison. Với xuất phát điểm thị phần đạt 11,3% năm 2014, FE Credit đã trở thành CTTC có thị phần lớn nhất thị trường năm 2016. Trong giai đoạn 2017-2019, thị phần của FE liên tục được củng cố gần mốc 50%. Với thị phần chiếm gần nửa thị trường TDTD, FE Credit cũng là công ty chiếm thị phần lớn nhất đối với mọi sản phẩm TDTD đang triển khai bao gồm cho vay tiền mặt, cho vay phương tiện đi lại, cho vay hàng lâu bền và thẻ tín dụng. HD Saison mặc dù đứng ở vị trí thứ ba về
thị phần trong ngành nhưng có khoảng cách ngày càng xa so với MCredit do không có sự cải thiện về thị phần trong nhiều năm qua. Vị trí dẫn đầu về thị phần sản phẩm cho vay phương tiện đi lại thuộc về HD Saison với tỷ lệ 32% năm 2017 đã bị soán ngôi bởi FE Credit trong năm 2018, đạt 22% năm 2018.
3.2.3.3. Mức độ tăng trưởng lợi nhuận của của CTTC trực thuộc trong giai đoạn 2014-2019
Bảng 3.15. Lợi nhuận và mức độ tăng trưởng lợi nhuận giai đoạn 2014-2019
Đơn vị tính: tỷ VND
Lợi nhuận sau thuế | 2014 | 2015 | 2016 | 2017 | 2018 | 2019 | |
1 | FE Credit | 80 | 975,7 | 2.001 | 3.358 | 3.294 | 3.590 |
Mức độ TT LNST (%) | N/A | 1119 | 105,08 | 67,82 | (1,91) | 8,99 | |
2 | HD Saison | 135 | 236 | 353 | 416 | 719 | 831 |
Mức độ TT LNST (%) | N/A | 74,81 | 49,58 | 17,85 | 72,84 | 15,58 | |
3 | MCredit | N/A | N/A | N/A | N/A | 256 | 142.6 |
Mức độ TT LNST (%) | N/A | N/A | N/A | N/A | N/A | (44) | |
4 | SHB Finance | N/A | N/A | N/A | N/A | 8,8 | 85.1 |
Mức độ TT LNST (%) | N/A | N/A | N/A | N/A | N/A | 867 |
Nguồn: 2014-2018 (Fiingroup), 2019 (Virac)
Các số liệu tại Bảng 3.14 Lợi nhuận của các CTTC trực thuộc giai đoạn 2014- 2019 cho thấy các CTTC trực thuộc hoạt động an toàn và có lãi, ngay cả các CTTC mới đi vào hoạt động như MCredit và SHB Finance đã thu được lợi nhuận ngay năm đầu tiên chính thức hoạt động. Các CTTC đã hoạt động lâu năm như FE Credit và HD Saison đều cho thấy hiệu quả hoạt động rất cao thể hiện qua các chỉ số ROE bình quân đều trên 30% và NIM bình quân cho vay lớn hơn 25%. Như vậy, bảo toàn vốn và có lãi là một trong các đặc điểm chung của các CTTC trực thuộc.
Trong những năm gần đây, các NHTM phải đối mặt với lợi nhuận sụt giảm do tỷ trọng lợi nhuận biên cho vay tổ chức giảm mạnh và chính sách hạn chế tăng trưởng tín dụng của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong khi lãi suất huy động vẫn ở mức cạnh tranh để đảm bảo thanh khoản ngân hàng. Chính vì vậy, các NHTM có xu hướng tìm kiếm lợi nhuận từ mảng hoạt động TDTD vốn không bị hạn chế về trần lãi suất cho vay. Bản thân VPBank có sự đóng góp lớn về mặt lợi nhuận của công ty thành viên FE Credit vào tổng lợi nhuận chung của ngân hàng, tới thời điểm