................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
CHÂN THÀNH CẢM ƠN SỰ ĐÓNG GÓP CÔNG SỨC CỦA ÔNG/BÀ. TRÂN TRỌNG KÍNH CHÀO
PHẦN 3. THÔNG TIN TÓM LƯỢC VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XẾP HẠNG TÍN NHIỆM SÀI GÒN PHÁT THỊNH RATING
Đây là phần cung cấp thông tin hỗ trợ Ông/bà. Ông/bà không có câu hỏi để trả lời trong phần này.
“Công ty Cổ phần Sài Gòn Phát Thịnh Rating (PTR) được Bộ Tài chính đã cấp phép thực hiện dịch vụ xếp hạng tín nhiệm ngày 21/07/2017, là tổ chức đầu tiên và suy nhất được cấp phép tại Việt Nam trong lĩnh vực này tại Việt Nam.
Công ty PTR có trụ sở tại 78-80 Đường Lê Văn Thiêm, Khu phố Phú Mỹ Hưng, Phường Tân Phong, Quận 7, Tp HCM với đại diện là ông Phùng Xuân Minh – Chủ tịch hội đồng quản trị.
Thành viên Hội đồng Xếp hạng tín nhiệm và Chuyên viên phân tích của PTR hiện tại bao gồm:
Ông Trần Trọng Khuê (Tiến sĩ Khoa học Kinh tế)
Ông Đinh Thế Hiển (Tiến sĩ Kinh tế)
Ông Bùi Quang Tín (Tiến sĩ Tài chính – Ngân hàng). Luật Sư
Ông Nguyễn Đăng Khanh (Tiến sĩ Kinh tế)
Ông Nguyễn Thanh Phương (Thạc sĩ Quản trị kinh doanh)
Ông Lê Anh Tuấn (Thạc sĩ Tài chính – Ngân hàng – Thuỵ sĩ)
Ông Bùi Văn An (MBA – Hoa kỳ)
Bà Nguyễn Thị Bạch Cúc (Thạc sĩ Kinh tế – Thụy Sĩ)
Ông Nguyễn Xuân Dũng (CPA)
Ông Nguyễn Phi Long (ACCA)
Bà Nguyễn Thị Quý Nhi (Thạc sĩ Kinh tế – Ý)
Bà Nguyễn Hồng My (Thạc sĩ Tài Chính Kế Toán quốc tế – Anh Quốc)
Bà Lê Thị Thuý Hằng (Thạc sĩ Kinh tế – Việt Nam)
Ông Trần Ngọc Huy (MBA – Anh Quốc)
Ông Lê Văn (Thạc sĩ Kinh tế). Cử nhân Luật
Nguyễn Đức Phú (Thạc sĩ Tài Chính – Ngân Hàng)
Bà Lê Ngọc Liên Hương (Cử nhân Kinh tế- Tài chính – RMIT-VN)
Ông Nguyễn Hùng Vương (Cử nhân Kinh tế)
Bà Nguyễn Thúy Uyển (Cử nhân Quản trị kinh doanh)
Bà Nguyễn Thị Huyền Trang (Cử nhân Luật Kinh tế)
PTR xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp thông qua việc đưa ra các ý kiến đánh giá khả năng tổng thể đáp ứng các nghĩa vụ tài chính của tổ chức đó. Ý kiến này tập trung đánh giá khả năng tài chính của doanh nghiệp phát hành và sự sẵn sàng đáp ứng các nghĩa vụ tài chính khi đến hạn của họ mà không không đánh giá bất kỳ nghĩa vụ tài chính cụ thể nào.
Đối với dịch vụ xếp hạng tín nhiệm các công cụ nợ, PTR cung cấp ý kiến ở thời điểm hiện tại về độ tin cậy của bên có nghĩa vụ đối với một nghĩa vụ tài chính, một loại nghĩa vụ tài chính hoặc một chương trình tài chính cụ thể. Ý kiến này phản ánh độ tin cậy của người bảo lãnh, công ty bảo hiểm hoặc các hình thức bảo đảm tín dụng khác đối với nghĩa vụ và phải cân nhắc cả các quy định pháp luật, ưu đãi theo luật định dành cho công cụ nợ đó
PTR cũng công bố về các dịch vụ khác mà họ có thể thực hiện như giám sát xếp hạng tín nhiệm, nghiên cứu thị trường, cung cấp giải pháp quản trị rủi ro tín dụng, phân tích đánh giá và báo cáo chuyên sâu doanh nghiệp… Đồng thời với đó, PTR cũng công bố mức phí đối với các dịch vụ xếp hạng tín nhiệm của họ bao gồm XHTN tổ chức phát hành, XHTN trái phiếu dài hạn, XHTN tổ chức bảo lãnh.
Mức phí dịch vụ XHTN đối với tổ chức phát hành chỉ bao gồm phí xếp hạng tín nhiệm cơ bản, và được xác định dựa trên giá trị tổng tài sản thể hiện trên báo cáo tài chính gần nhất. Mức phí thấp nhất là 70 triệu đồng và cao nhất có thể trên 600 triệu đồng. Mức phí XHTN cũng có thể được điều chỉnh căn cứ vào quy mô, khối lượng công việc và tính chất của mỗi hợp đồng cụ thể. Mức phí XHTN cơ bản sẽ được cập nhật 2 năm 1 lần để phù hợp với tỉ lệ lạm phát của nền kinh tế Việt Nam.
Mức phí Xếp hạng tín nhiệm đối với tổ chức phát hành của PTR
Phí XHTN cơ bản (chưa bao gồm VAT) | |
Dưới 100 tỷ VNĐ | 70 – 100 triệu VND |
Từ 100 tỷ – 200 tỷ VNĐ | 100 – 130 triệu VND |
Từ 200 tỷ – 400 tỷ VNĐ | 130 – 170 triệu VND |
Từ 400 tỷ – 1.000 tỷ VND | 170 – 210 triệu VND |
Từ 1000 tỷ – 2.000 tỷ VND | 210 – 250 triệu VND |
Hơn 2.000 tỷ – 10.000 tỷ VND | 250 – 300 triệu VND |
Hơn 10.000 tỷ – 20.000 tỷ VND | 300 – 400 triệu VND |
Hơn 20.000 tỷ – 40.000 tỷ VND | 400 – 600 triệu VND |
Trên 40.000 tỷ VND | 600 triệu VND trở lên |
Có thể bạn quan tâm!
- Thống Kê Mô Tả Mẫu, Kiểm Định Độ Tin Cậy Thang Đo, Efa Và Cfa Đối Với Mô Hình Đánh Giá Hành Vi Dự Định Sử Dụng Xhtn Doanh Nghiệp Của Các
- Phân Tích Nhân Tố Khám Phá Với Thang Đo Niềm Tin Hành Vi, Niềm Tin Quy Chuẩn Và Niềm Tin Kiểm Soát
- Doanh Nghiệp Của Ông/bà Hoạt Động Trong Lĩnh Vực Chính Nào Sau Đây?
- Kết Quả Phân Tích Efa Với Thang Đo Danh Tiếng Của Cra Doanh Nghiệp
- Kết Quả Kiểm Định Sự Ổn Định Của Mô Hình Sem
- Các Biến Độc Lập Sử Dụng Chính Thức Trong Mô Hình Da Ngành Thủy Hải Sản
Xem toàn bộ 335 trang tài liệu này.
Đối với dịch vụ XHTN trái phiếu dài hạn thì mức phí xếp hạng sẽ bao gồm phí XHTN cơ bản, phí phát hàng và phí giám sát (Phí XHTN trái phiếu = phí cơ bản
+ phí phát hành + phí giám sát). Trong đó mức phí cơ bản là ngang bằng với phí cơ
bản áp dụng cho dịch vụ XHTN tổ chức phát hành và có thể điều chỉnh áp dụng căn cứ vào quy mô, khối lượng công việc và tính chất của mỗi hợp đồng Xếp hạng tín nhiệm cụ thể. Phí phát hành có mức tương đương 1/10.000 tổng số giá trị phát hành của Trái phiếu. Phí giám sát hàng năm bằng 30% (chưa bao gồm VAT) phí cơ bản (ngoài ra PTR cũng có chính sách chiết khấu từ 30 – 50% cho khách hàng mới).
Phí trần hàng năm đối với Doanh nghiệp phi tài chính của PTR
Phí trần hàng năm | |
Dưới 1.000 tỷ VND | 700 triệu VND |
1.000 tỷ – 5.000 tỷ VND | 1.1 tỷ VND |
5.000 tỷ – 10.000 tỷ VND | 1.6 tỷ VND |
Trên 10.000 tỷ VND | 2.5 tỷ VND |
Đồng thời với đó, PTR cũng đưa ra mức phí trần cho tổng mức phí cơ bản, phí phát hành và phí giám sát trong năm đầu tiên được quy định cho từng loại hình doanh nghiệp.”
PHỤ LỤC 4. THỐNG KÊ MÔ TẢ MẪU, KIỂM ĐỊNH ĐỘ TIN CẬY THANG ĐO, EFA VÀ CFA ĐỐI VỚI MÔ HÌNH ĐÁNH GIÁ DANH TIẾNG VÀ DỰ ĐỊNH SỬ DỤNG DỊCH VỤ XHTN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI CRA TẠI VIỆT NAM
4.1. THỐNG KÊ MÔ TẢ ĐẶC ĐIỂM MẪU NGHIÊN CỨU
Trong mẫu nghiên cứu có tổng cộng 286 phiếu trả lời từ các đại diện lãnh đạo của 118 doanh nghiệp, các doanh nghiệp này có thông tin cơ bản như bảng 8.
Bảng 18. Mô tả đặc điểm mẫu khảo sát
Số lượng | Tỷ lệ | ||
Ngành nghề kinh doanh chính (Theo mã ngành cấp 1 quy định của Chính phủ) | Bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác | 26 | 22,03% |
Công nghiệp chế biến, chế tạo | 25 | 21,19% | |
Nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản | 23 | 19,49% | |
Hoạt động kinh doanh bất động sản | 16 | 13,56% | |
Hoạt động dịch vụ khác | 8 | 6,78% | |
Xây dựng | 5 | 4,24% | |
Hoạt động làm thuê các công việc trong các hộ gia đình, sản xuất sản phẩm vật chất và dịch vụ tự tiêu dùng của hộ gia đình | 5 | 4,24% | |
Nghệ thuật, vui chơi và giải trí | 4 | 3,39% | |
Dịch vụ lưu trú và ăn uống | 2 | 1,69% | |
Hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ | 2 | 1,69% | |
Khai khoáng | 1 | 0,85% |
Hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ | 1 | 0,85% | |
Số năm hoạt động trong ngành chính | <5 năm | 6 | 5,08% |
5 – 10 năm | 26 | 22,03% | |
>10 năm | 86 | 72,88% | |
Vị trí của người trả lời bản câu hỏi | Thành viên Hội đồng quản trị/hội đồng thành viên/Chủ doanh nghiệp | 2 | 1,69% |
Thành viên Ban lãnh đạo, Ban giám đốc | 46 | 38,98% | |
Trưởng phòng, trưởng bộ phận | 64 | 54,24% | |
Khác | 6 | 5,08% |
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả
4.2. KIỂM ĐỊNH ĐỘ TIN CẬY VÀ HIỆU LỰC CỦA THANG ĐO
Với mẫu dữ liệu được thu thập, kết quả Cronbach’s Alpha cho thấy cần lần lượt loại các biến PRO6, PER3 do hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo sau khi loại biến lớn hơn Cronbach’s Alpha của thang đo ban đầu. Kết quả kiểm tra độ tin cậy của thang đo được thể hiện trong bảng 4.1.
Bảng 19. Cronbanch’s alpha của các thang đo
Biến quan sát | Trung bình thang đo nếu loại biến | Phương sai thang đo nếu loại biến | Tương quan biến tổng | Alpha nếu loại biến này | |
0,934 | PRO1 | 15,755 | 10,677 | 0,881 | 0,908 |
PRO2 | 15,444 | 11,188 | 0,811 | 0,921 | |
PRO3 | 15,343 | 10,977 | 0,82 | 0,92 | |
PRO4 | 15,388 | 11,151 | 0,799 | 0,924 | |
PRO5 | 15,385 | 11,213 | 0,811 | 0,921 | |
0,884 | INO1 | 10,329 | 7,934 | 0,731 | 0,857 |
INO2 | 10,902 | 7,808 | 0,812 | 0,827 | |
INO3 | 10,322 | 8,001 | 0,728 | 0,858 | |
INO4 | 10,301 | 7,986 | 0,72 | 0,861 | |
0,844 | MET1 | 7,1469 | 3,368 | 0,754 | 0,738 |
MET2 | 6,7867 | 3,839 | 0,667 | 0,823 | |
MET3 | 6,5769 | 3,438 | 0,711 | 0,782 | |
0,895 | GOV1 | 10,35 | 8,551 | 0,739 | 0,874 |
GOV2 | 10,388 | 8,512 | 0,743 | 0,873 | |
GOV3 | 10,853 | 7,929 | 0,836 | 0,838 | |
GOV4 | 10,325 | 8,283 | 0,75 | 0,871 | |
0,889 | IND1 | 11,052 | 7,587 | 0,803 | 0,84 |
IND2 | 10,573 | 7,733 | 0,768 | 0,853 | |
IND3 | 10,493 | 7,717 | 0,727 | 0,87 | |
IND4 | 10,479 | 8,264 | 0,732 | 0,867 | |
0,871 | LDS1 | 10,483 | 7,879 | 0,648 | 0,865 |
LDS2 | 10,783 | 7,153 | 0,707 | 0,843 | |
LDS3 | 10,86 | 6,815 | 0,785 | 0,811 |
LDS4 | 11,395 | 6,998 | 0,765 | 0,819 | |
0,874 | PER1 | 7,1923 | 3,594 | 0,794 | 0,788 |
PER2 | 6,7413 | 3,673 | 0,748 | 0,831 | |
PER4 | 6,6538 | 3,869 | 0,732 | 0,845 | |
0,892 | REP1 | 8,972 | 6,904 | 0,813 | 0,842 |
REP2 | 9,1958 | 6,832 | 0,775 | 0,857 | |
REP3 | 9,2028 | 7,208 | 0,739 | 0,87 | |
REP4 | 9,1748 | 7,555 | 0,724 | 0,875 | |
0,935 | CTRUST1 | 14,769 | 11,82 | 0,815 | 0,922 |
CTRUST2 | 14,773 | 12,085 | 0,798 | 0,925 | |
CTRUST3 | 14,804 | 11,576 | 0,838 | 0,918 | |
CTRUST4 | 15,025 | 10,67 | 0,886 | 0,909 | |
CTRUST5 | 14,699 | 12,197 | 0,804 | 0,924 | |
0,931 | CIDEN1 | 15,168 | 10,217 | 0,883 | 0,903 |
CIDEN2 | 14,909 | 11,515 | 0,797 | 0,92 | |
CIDEN3 | 14,902 | 11,015 | 0,822 | 0,915 | |
CIDEN4 | 14,958 | 11,444 | 0,797 | 0,919 | |
CIDEN5 | 14,93 | 11,385 | 0,796 | 0,92 | |
0,937 | CCOM1 | 14,944 | 12,523 | 0,826 | 0,923 |
CCOM2 | 15,182 | 11,335 | 0,902 | 0,909 | |
CCOM3 | 14,927 | 12,363 | 0,828 | 0,923 | |
CCOM4 | 14,951 | 12,903 | 0,806 | 0,927 | |
CCOM5 | 14,934 | 12,848 | 0,8 | 0,928 | |
0,926 | PINT1 | 6,514 | 3,851 | 0,847 | 0,896 |
PINT2 | 6,8462 | 3,639 | 0,882 | 0,867 | |
PINT3 | 6,479 | 4,215 | 0,826 | 0,914 | |
0,893 | PPRE1 | 3,4965 | 0,918 | 0,814 | - |
PPRE2 | 3,1818 | 1,188 | 0,814 | - |
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả nghiên cứu
Sau khi loại các biến nêu trên, kết quả Cronbach’s Alpha cho thấy các thang đo đều đạt độ tin cậy tốt. Các hệ số tương quan biến - tổng đều đạt mức tốt (nhỏ nhất là LDS1 = 0,648 và lớn nhất là CCOM2 = 0,902). Cronbach’s alpha của các thang đo cũng đều cao và đáp ứng được tiêu chuẩn đạt ra, nhỏ nhất là của thang đo INO (0,884) và cao nhất là thang đo CCOM (0,937). Với kết quả Cronbach’s Alpha như trên thì tất cả các biến quan sát còn lại sẽ được đưa vào phân tích nhân tố khám phá EFA trong bước tiếp theo.
4.3. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ
4.3.1. Phân tích nhân tố khám phá với thang đo danh tiếng của CRA
4.3.1.1. Phân tích nhân tố khám phá với thang đo đánh giá danh tiếng của CRA
Kiểm định KMO trong phân tích nhân tố của thang đo đánh giá danh tiếng REP cho thấy hệ số KMO bằng 0,828 (> 0,5), kiểm định Bartlett’s có ý nghĩa thống kê với độ tin cậy 99% (Sig = 0,000) với df =6, nên các biến quan sát trong thang đo có tương quan với nhau trong tổng thể.
Thang đo đánh giá mức dộ danh tiếng của CRA có 4 biến quan sát REP1, REP2, REP3, REP4 có thể hình thành tập trung một nhân tố REP với Eigenvalues là 3,024 (>1) và tổng phương sai trích 75,611% (> 50%) đạt yêu cầu của quá trình phân tích.
4.3.1.2. Phân tích nhân tố khám phá với các thang đo tác động đến danh tiếng của CRA
Phân tích nhân tố khám phá với các nhân tố tác động đến danh tiếng của cho kết quả EFA đạt được có 7 nhân tố được trích với Eigenvalue nhỏ nhất là 1,083 và tổng phương sai trích tích lũy bằng 79,111% (>50%) cho thấy phân tích nhân tố đạt yêu cầu, với 79,111% sự thay đổi của các biến quan sát được giải thích bởi sự thay đổi của 7 nhân tố mới hình thành. Hệ số tải nhân tố của các biến trong từng nhân tố đều đảm bảo chuẩn đặt ra (> 0.5), các biến quan sát đều có tương quan chặt với nhân tố mới được trích, khoảng cách giữa các hệ số tải nhân tố trong một biến quan sát đảm bảo ≥0.3.