Giải Pháp Chuyển Đổi Số Để Tăng Cường Hiệu Quả Chuỗi Cung Ứng Ngành Cao Su Hướng Đến Phát Triển Bền Vững


4.2.5. Giải pháp chuyển đổi số để tăng cường hiệu quả chuỗi cung ứng ngành cao su hướng đến phát triển bền vững

Chuyển đổi số là yêu cầu cấp thiết và là cơ hội của ngành cao su trong thời đại cách mạng công nghiệp 4.0 hiện nay. Đó là việc ứng dụng công nghệ thông tin, tích hợp công nghệ và kỹ thuật số vào quá trình hoạt động SX-KD của DN trong chuỗi cung ứng ngành cao su với mục tiêu là tiết giảm chi phí, gia tăng hiệu quả vận hành, nâng cao giá trị sản phẩm, lợi thế cạnh tranh và phát triển bền vững ngành cao su.

Để thực hiện giải pháp, cần có sự nỗ lực của tất cả các thành phần tham gia trong chuỗi cung ứng ngành cao su. Các DN cần số hóa tài liệu, các quy trình cần thiết cho chuyển đổi số, cần xác định cho mình một chiến lược phát triển phù hợp, có kế hoạch cụ thể, phối hợp chặt chẽ với các công ty công nghệ, các viện nghiên cứu, trường đại hoc… để có thể có được các ứng dụng phù hợp và hiệu quả trong sản xuất và quản lý. Thêm vào đó là sự hỗ trợ của các cơ quan quản lý nhà nước về tài chính, cơ chế, chính sách và các nguồn vốn vay ưu đãi.

Chuyển đổi số là cơ hội để bứt phá và phát triển của DN và ngành cao su. Ví dụ chuyển đổi số cho ứng dụng truy xuất nguồn gốc sản phẩm sẽ đánh giá được một cách chi tiết chuỗi sản xuất ngành cao su từ canh tác, sơ chế đến chế biến, phân phối sản phẩm. Điều này sẽ đáp ứng được một cách hiệu quả các yêu cầu khắt khe của khách hàng, thị trường hiện nay về chuỗi hành trình sản phẩm.

Với ứng dụng hệ thống thông tin địa lý (Geographic Information System - GIS), hệ thống định vị toàn cầu (Global Poisitioning System - GPS) ngành cao su sẽ quản lý được việc quy hoạch phát triển cao su một cách chặt chẽ góp phần cải thiện hiệu quả môi trường sinh thái, tính bền vững ngành cao su. Việc ứng dụng sẽ hỗ trợ ngành nhận biết và cập nhật được thực trạng diện tích vườn cây cụ thể theo từng khu vực; nhận biết diện tích vườn cây, sản lượng cao su được khai thác và phân phối tương ứng với diện tích thu hoạch; xác định được lượng cao su thu hoạch từ diện tích vườn cây được trồng trên đất nông nghiệp hay đất rừng chuyển đổi.

4.2.6. Giải pháp thành lập Chợ cao su hay Trung tâm mua bán cao su

Khâu thu mua cao su của tiểu điền hiện nay là một trong những tồn tại trong chuỗi cung ứng ngành cao su. Do các hộ CSTĐ không có những tổ chức


đại diện, phải bán cao su qua tư thương. Thường các hoạt động mua bán mang tính chất nhỏ lẻ, thuận mua vừa bán. Đây là một trong những nguyên nhân của tình trạng tư thương ép giá. Việc thành lập các chợ cao su hay các trung tâm mua bán cao su sẽ hỗ trợ tiểu điền có thể tiêu thụ cao su trực tiếp giữa người mua và người bán một cách rộng rãi, tiết giảm chi phí tiếp thị và tăng hiệu quả chuỗi cung ứng. Điều này có thể thực hiện như sau:

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 224 trang tài liệu này.

- Thành lập các chợ cao su hay các trung tâm mua bán cao su tại các khu vực cao su tập trung. Các hộ tiểu điền sẽ tập trung cao su nguyên liệu tại các chợ cao su hay các trung tâm mua bán cao su, cán bộ kỹ thuật của các chợ hay trung tâm mua bán sẽ hỗ trợ tư vấn về chất lượng và giá bán cao su theo tình hình thị trường. Các hộ tiểu điền sẽ quyết định giá bán, sau đó việc mua bán được giao dịch trực tuyến trên hệ thống và hệ thống tự động chọn lọc người mua trả mức giá cao nhất. Bằng cơ chế này sẽ giúp giảm chi phí chuỗi tiếp thị và cải thiện được giá bán cao su của các hộ tiểu điền. Các hoạt động giao dịch, mua bán cao su được ứng dụng công nghệ thông tin thực hiện một cách công khai, minh bạch với những quy định và tiêu chuẩn chất lượng cụ thể, góp phần định hướng giá cao su tại địa phương, tạo sự công bằng giữa người mua và người bán về vấn đề chất lượng, trọng lượng và giá cả. Thông qua hệ thống giao dịch trực tuyến của chợ cao su, trung tâm giao dịch cao su, tiểu điền cao su sẽ có được giá bán cao su tốt hơn, hạn chế sự thao túng giá của thương lái, đảm bảo sự công bằng về giá cả, chất lượng, số lượng cao su giữa người mua và người bán.

4.2.7. Giải pháp về chính sách, đặc biệt là chính sách thuế để thúc đẩy phát triển nhanh và tạo thuận lợi cho sản xuất, kinh doanh sản phẩm cao su và gỗ cao su

Phát triển ngành cao su Việt Nam trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn đến năm 2030 - 21

Chính sách linh hoạt, nhất là chính sách thuế để thúc đẩy phát triển và tạo thuận lợi cho sản xuất kinh doanh sản phẩm cao su và gỗ cao su là một trong những giải pháp cơ bản của các nước sản xuất cao su lớn trên thế giới như Thái Lan, Mã Lai, Inđônêxia, Ấn độ … nhằm hướng đến mục tiêu hợp nhất ngành cao su là chế biến toàn bộ nguồn nguyên liệu từ cây cao su trong nước để tiêu thụ nội địa và xuất khẩu. Để có thể thực hiện được mục tiêu này, cần xem xét có chính sách thuế và


tiền thuê đất hợp lý nhằm tạo thuận lợi cho phát triển sản xuất và thúc đẩy xuất khẩu, cụ thể như:

- Ưu đãi thuế, hoàn trả thuế, giảm, miễn thuế đối với các sản phẩm trung gian nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu;

- Hoàn thuế, giảm thuế đối với nhóm thiết bị, máy móc nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu;

- Xem xét cho áp dụng chính sách không kê khai thuế giá trị gia tăng (VAT) trong kinh doanh cao su sơ chế trong nước như đã áp dụng với cà phê, hồ tiêu, nhân điều, chè, gạo… nhằm tạo điều kiện thúc đẩy tiêu thụ nội địa và xuất khẩu;

- Xem xét cho thu nhập khai thác gỗ cao su từ vườn cây không là thu nhập bất thường sau khi kết thúc thời kỳ thu hoạch mủ, được hưởng chính sách thuế thu nhập như sản phẩm chính của DN hoặc như các sản phẩm trồng trọt khác;

Chính sách thuế phù hợp, linh hoạt tạo điều kiện tăng tiêu thụ cao su trong nước và xuất khẩu, tăng chế sâu biến sâu, thúc đẩy phát triển công nghiệp chế biến, nhất là trong giai đoạn giá cao su không thuận lợi hiện nay.

4.2.8. Giải pháp phát triển công nghiệp chế biến sản phẩm cao su và gỗ cao

su

Phát triển công nghiệp chế biến sản phẩm cao su và gỗ cao su là hạ nguồn

trong chuỗi cung ứng (thượng nguồn – trung nguồn – hạ nguồn), là mục tiêu để nâng cao hiệu quả và giá trị gia tăng ngành cao su, tăng chế biến sâu, giảm xuất khẩu cao su nguyên liệu và lệ thuộc vào thị trường nước ngoài. Để thực hiện tốt công tác chế biến cần tiến hành một số giải pháp cụ thể sau:

- Có chính sách ưu đãi đầu tư phù hợp và cơ chế thủ tục linh hoạt, tinh gọn cho phát triển công nghiệp chế biến các sản phẩm cao su và gỗ cao su có lợi thế cạnh tranh.

- Các DN, đặc biệt là các DN lớn đang tham gia khâu sản xuất và chế biến cao su cần thay đổi chiến lược sản xuất kinh doanh, tận dụng nguồn cao su nguyên liệu sẵn có, tập trung nghiên cứu - phát triển tăng hàm lượng khoa học - công nghệ, nâng cao năng suất, đa dạng hóa sản phẩm, tăng hiệu quả vốn đầu tư và lao động trong sản xuất.


- Khảo sát, nghiên cứu kỹ thị trường, xác định các sản phẩm chủ lực trong chế biến cao su và gỗ cao su có lợi thế cạnh tranh để đầu tư phát triển và có cơ sở chuyển đổi cơ cấu nguyên liệu phù hợp với nhu cầu chế biến sâu, cân đối công suất các nhà máy và vùng nguyên liệu.

- Khuyến khích đầu tư công nghệ, thiết bị tái chế cao su và xử lý, tận dụng triệt để các phế phụ phẩm của ngành cao su tạo sản phẩm có giá trị gia tăng cao.

- Phát triển công nghiệp hỗ trợ (máy móc thiết bị, nguyên vật liệu chế biến cao su và đồ gỗ cao su) để nâng cao hiệu quả sản xuất. Đồng thời, khuyến khích phát triển sản phẩm cao su phụ trợ cho các ngành công nghiệp khác như phụ kiện ngành ô tô, chỉ thun trong ngành dệt may, găng tay y tế và găng tay công nghiệp, nệm gối, đế giày, dụng cụ thể thao, băng tải vận hành v.v...

- Ưu đãi tín dụng để phát triển sản xuất, xúc tiến xuất khẩu cho chiến lược thị trường xuất khẩu trung và dài hạn.

Giải pháp phát triển công nghiệp chế biến sẽ đa dạng hóa sản phẩm, gia tăng nhanh giá trị ngành, tăng tiêu thụ nội địa và xuất khẩu, tiến đến hợp nhất ngành cao su giữa sản xuất cao su nguyên liệu và chế biến sản phẩm cao su công nghiệp.

4.2.9. Giải pháp phát triển thương hiệu ngành cao su Việt Nam

Tuy đạt được những bước tiến về sản xuất, nhưng giá bán xuất khẩu cao su Việt Nam vẫn còn khá thấp so với các nước trong khu vực. Khó khăn lớn của ngành cao su hiện nay là chất lượng sản phẩm chưa đạt được đồng đều và ổn định, thương hiệu cao su Việt Nam chưa được xác lập. Do đó giải pháp về phát triển thương hiệu để xây dựng hình ảnh cao su Việt Nam, khẳng định chất lượng, uy tín của cao su Việt Nam, quảng báo rộng rãi thương hiệu cao su Việt Nam trên thị trường thế giới và trong nước là mục tiêu cấp thiết hiện nay của ngành cao su.

- Hiệp hội Cao su Việt Nam đại diện cho ngành cao su đã đăng ký và được bảo hộ nhãn hiệu chứng nhận “Cao su Việt Nam” (“Viet Nam Rubber”) trong nước từ cuối năm 2014, được bảo hộ tại một số thị trường trọng điểm nước ngoài như Trung Quốc, Ấn Độ, Đài Loan, Lào, Campuchia từ năm 2017 đến nay. Những sản phẩm được gắn Nhãn hiệu chứng nhận “Cao su Việt Nam” là sự chứng nhận về các tiêu


chí, chất lượng mà DN và sản phẩm phải đáp ứng được theo yêu cầu của thị trường và tiêu chí phát triển bền vững hiện nay, như:

- Tính hợp pháp của DN, nhà máy, chứng nhận về nguồn gốc sản phẩm;

- Chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế;

- Quản lý sản xuất theo tiêu chuẩn quốc gia hoặc quốc tế (ISO);

- Trách nhiệm xã hội và môi trường theo pháp luật quốc gia và công ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết.

Đến nay đã có 14 DN hội viên đã được cấp quyền sử dụng Nhãn hiệu “Cao su Việt Nam” cho 67 sản phẩm thuộc 25 nhà máy. Tuy nhiên, đây chỉ là bước đầu tạo cơ sở pháp lý và hình ảnh nhận diện các sản phẩm và thương hiệu cao su Việt Nam. Để phát triển thương hiệu, Hiệp hội cao su cần mở rộng đăng ký bảo hộ nhãn hiệu tại nhiều nước hơn nữa trên thị trường cao su thế giới và cần có nhiều DN cao su nỗ lực đạt được chứng nhận nhãn hiệu “Cao su Việt Nam” theo các tiêu chí nêu trên để thương hiệu cao su Việt Nam được quảng bá rộng rãi và định vị được trên thị trường cao su thế giới. Các DN cần nghiên cứu cải thiện quy trình sản xuất, công nghệ chế biến cao su ở tất cả các khâu sản xuất từ vườn cây đến nhà máy, đảm bảo chất lượng sản phẩm theo đúng tiêu chuẩn, nhất là sự đồng đều, tính ổn định và đồng nhất về chất lượng của sản phẩm. DN và Hiệp hội cần có cơ chế kiểm tra chất lượng sản phẩm hiệu quả, chặt chẽ theo đúng tiêu chuẩn chất lượng đã đăng ký và được chứng nhận.

Nhãn hiệu chứng nhận “Cao su Việt Nam” ngoài những tiêu chí về chất lượng, còn dựa trên những tiêu chí về kinh tế, xã hội và môi trường do dó các DN đạt được chứng nhận sẽ đáp ứng được các yêu cầu theo xu hướng phát triển của thị trường hiện nay, xây dựng được thương hiệu, đảm bảo đầu ra sản phẩm được tiêu thụ ổn định, hiệu quả và bền vững.

4.2.10. Đẩy mạnh liên kết giữa các doanh nghiệp trong ngành cao su và giữa các vùng sản xuất cao su, hướng đến thành lập khu công nghiệp cao su công nghệ cao


Chuỗi giá trị ngành cao su tại Việt Nam hiện nay chủ yếu chỉ tập trung ở khâu sản xuất, xuất khẩu nguyên liệu thô, trong khi đó khâu chế biến sâu còn yếu nên giá trị gia tăng của ngành cao su chưa cao.

Do đó mục tiêu của giải pháp đẩy mạnh liên kết các DN trong ngành và giữa các vùng sản xuất cao su là nhằm để thúc đẩy phát triển chế biến công nghiệp cao su, tăng tiêu thụ và chế biến cao su nội địa, tiến đến hợp nhất giữa công nông nghiệp phát triển ngành cao su.

Hiện các khu công nghiệp cao su tại Đông Nam bộ, Tây Nguyên đã tạo điều kiện cho DN có hạ tầng cơ sở thích hợp để sản xuất, chế biến sản phẩm công nghiệp cao su và đồ gỗ cao su. Đây là yếu tố thuận lợi để liên kết chuỗi cung ứng ngành hàng cao su tại các vùng Đông Nam bộ và Tây Nguyên, hình thành sự phát triển chuỗi giá trị liên vùng. Để thực hiện tốt công tác này cần tiến hành một số biện pháp cụ thể sau:

- Đẩy mạnh sự liên kết và hợp tác giữa các thành phần tham gia trong chuỗi cung ứng ngành cao su trên cơ sở liên kết vùng, từ sơ chế nguyên liệu đến chế biến sản phẩm cao su, đồ gỗ cao su và kinh doanh phân phối để phát huy thế mạnh của các bên liên quan để nâng cao giá trị gia tăng các sản phẩm ngành cao su.

- Chọn lọc những mô hình liên kết, hợp tác hiệu quả để nhân rộng sự hợp tác, liên kết giữa DN với hộ tiểu điền, giữa các DN với nhau.

- Liên kết chặt chẽ hơn giữa các DN lớn ngành cao su, đặc biệt là các DN nhà nước trong chuỗi giá trị có tính liên vùng ở Đông Nam bộ cũng như ở Tây Nguyên nhằm phát huy thế mạnh của các bên, hợp tác phát triển sản xuất nâng cao hiệu quả sản xuất và giá trị gia tăng ngành cao su.

- Có chính sách ưu đãi kêu gọi đầu tư phát triển sản xuất theo chuỗi sản phẩm ngành hàng,

Đẩy mạnh sự liên kết giữa các DN trong ngành cao su, cùng với cơ sở các khu công nghiệp cao su hiện có và với chính sách ưu đãi đầu tư phù hợp sẽ hấp dẫn những nhà đầu tư, DN trong nước và nước ngoài tham gia vào chuỗi sản xuất ngành hàng cao su với nhiều hình thức như đầu tư trực tiếp 100% vốn, hợp tác đầu tư, hoặc liên kết, hợp đồng hợp tác kinh doanh v.v… sẽ phát triển các khu công nghiệp


cao su thành những khu công nghiệp cao su công nghệ cao và phát triển nhanh sản xuất sản phẩm công nghiệp ngành cao su.

4.3. KHUYẾN NGHỊ

4.3.1. Đối với Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

- Chủ trì xây dựng, trình Chính phủ ban hành quy hoạch tổng thể ngành cao su và có cơ chế quản lý quy hoạch chặt chẽ tổng diện tích và các quỹ đất phù hợp cho cây cao su trên cơ sở nhu cầu thị trường và các căn cứ khoa học bảo đảm khai thác hiệu quả tài nguyên đất và phát triển bền vững ngành cao su.

- Nghiên cứu thành lập cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành (có thể sắp xếp từ nhân sự các đơn vị, bộ phận liên quan hiện có của Bộ) để quản lý và điều hành trực tiếp ngành cao su, hoặc nghiên cứu thành lập Ban Điều phối quản lý ngành cao su gồm có đại diện của các Bộ, Hiệp hội cao su, các DN nhà nước, DN tư nhân và hộ tiểu điền cao su…

- Phổ biến rộng rãi về chính sách phát triển bền vững ngành cao su và có hướng dẫn cụ thể cho DN, hộ tiểu điền… các tiêu chí và biện pháp thực hiện, không gây ảnh hưởng đến môi trường, cộng đồng và sinh kế đời sống của người dân tại địa phương.

4.3.2. Đối với Bộ Khoa học và Công nghệ

- Xây dựng và ban hành tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia về nguyên liệu mủ cao su đầu vào và quy chuẩn chất lượng sản phẩm đầu ra để đảm bảo chất lượng sản phẩm của nhà máy đạt tiêu chuẩn và đồng đều, ổn định.

- Xây dựng tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nhà máy, cơ sở chế biến cao su.

- Chỉ định Phòng tham chiếu quốc gia về kiểm nghiệm chất lượng cao su tại Việt Nam để đào tạo, hướng dẫn các phòng kiểm nghiệm tại các đơn vị và làm trọng tài trong xử lý các vi phạm.

4.3.3. Đối với Bộ Kế hoạch và Đầu tư

Chủ trì nghiên cứu thị trường, định vị những chủng loại sản phẩm công nghiệp cao su chủ lực có lợi thế cạnh tranh cao của quốc gia, trình Chính phủ ban hành các chính sách hỗ trợ, ưu đãi đầu tư phù hợp để thúc đẩy phát triển và mở rộng sản xuất,


đẩy mạnh liên kết giữa các DN trong ngành cao su và giữa các vùng sản xuất cao su, hướng đến phát triển một sô khu công nghiệp cao su hiện có thành các khu công nghiệp cao su công nghệ cao, nâng cao giá trị gia tăng, năng lực cạnh tranh ngành cao su.

4.3.4. Đối với Bộ Công Thương

- Trên cơ sở tiêu chuẩn về nguyên liệu mủ cao su đầu vào và quy chuẩn chất lượng cao su đầu ra, ban hành những văn bản pháp lý về hệ thống quản lý chất lượng cao su cấp quốc gia, tăng cường công tác kiểm tra nhãn hiệu và chất lượng cao su Việt Nam trong xuất khẩu cũng như tiêu thụ nội địa để đảm bảo chất lượng cao su theo đúng tiêu chuẩn, ổn định và đồng đều.

- Trên cơ sở Nhãn hiệu chứng nhận “CAO SU VIỆT NAM – CHẤT LƯỢNG & UY TÍN“ (“VIET NAM RUBBER – QUALITY & PRESTIGE”) đã được Hiệp

hội Cao su đăng ký bảo hộ tại Trung quốc, Ấn Độ, Đài Loan…, thành lập các Văn phòng Xúc tiến Thương mại để nghiên cứu thị trường và quảng bá rộng rãi thương hiệu, hình ảnh sản phẩm cao su Việt Nam trên thị trường thế giới và theo đặc thù từng thị trường nhằm mở rộng và đa dạng hóa thi trrường.

4.3.5. Đối với Bộ Tài chính

Nghiên cứu ban hành các chính sách thuế phù hợp áp dụng cho các DN phát triển cao su ở các vùng sâu, vùng xa nhằm giải quyết việc làm cho một số lượng lớn người lao động, nhất là đồng bào dân tộc thiểu số và góp phần phát triển hạ tầng cơ sở, xây dựng nông thôn mới, phát triển kinh tế xã hội địa phương.

4.3.6. Đối với Ngân hàng Nhà nước

Có chính sách tín dụng ưu đãi các DN cao su vùng sâu, vùng xa, khuyến khích các DN chuyển đổi số và tái cấu trúc DN với lãi suất cho vay ưu đãi thấp hơn so với lãi suất thông thường để tăng khả năng cạnh tranh và phát triển bền vững.

4.3.7. Đối với chính quyền địa phương các tỉnh

- Chính quyền các tỉnh rà soát, điều chỉnh lại quỹ đất trồng cao su trên cơ sở quy hoạch tổng thể của ngành và cần có cơ chế phù hợp, khuyến khích các hộ tiểu điền tham gia liên kết thành lập các hợp tác xã, hoặc góp vốn bằng quyền sử dụng đất với các DN lớn để sản xuất và chế biến cao su.

Xem tất cả 224 trang.

Ngày đăng: 07/06/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí