Vì vậy, việc thành lập Công ty bảo hiểm tín dụng xuất khẩu Việt Nam sẽ mang lại luồng sinh khí mới để có thể triển khai rộng hơn, chất lượng và hiệu quả hơn các sản phẩm BHTDXK để thúc đẩy xuất khẩu của Việt Nam trong giai đoạn mới.
Liên tục trong nhiều năm, Việt Nam có kim ngạch nhập khẩu cao hơn kim ngạch xuất khẩu. Vì vậy, việc đẩy mạnh xuất khẩu để từng bước giảm mức thâm hụt trong cán cân thương mại là một yêu cầu tất yếu. Trong vài năm trở lại đây, cán cân thương mại của Việt Nam đã có sự cải thiện đáng kể, đó cũng là kết quả chung về mặt cơ chế chính sách, đồng thời là sự cố gắng chung của toàn bộ nền kinh tế, trong đó có sự đóng góp các doanh nghiệp xuất khẩu. Việt Nam có tiềm năng lớn về sản phẩm hàng hoá xuất khẩu nhất là thủy hải sản, sản phẩm nông nghiệp, thủ công mỹ nghệ… Nếu Chính phủ quyết tâm đẩy mạnh xuất khẩu bằng các chính sách cụ thể, trong đó, ngoài việc đẩy mạnh hoạt động TDXK của Nhà nước tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam, việc mở rộng hoạt động bảo hiểm TDXK tại Việt Nam sẽ là đòn bẩy rất quan trọng để đẩy mạnh xuất khẩu của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay và trong tương lai.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Trên cơ sở mục tiêu định hướng phát triển của Ngân hàng Phát triển Việt Nam, dựa vào kết quả phân tích, đánh giá hoạt động TDXK của Nhà nước tại VDB qua 5 năm từ 2011 đến 2015; các giả thuyết về Chính sách tDXK của Nhà nước tại Việt Nam, chương 3 đã trình bày, giới thiệu và phân tích các giải pháp để phát triển tín dụng xuất khẩu của Nhà nước tại VDB. Đây là những giải pháp thiết thực có tính khả thi để thực hiện mục tiêu phát triển TDXK của Nhà nước tại VDB, qua đó góp phần phát triển hoạt động TDXK của Nhà nước cả về mặt quy mô số lượng, cả về mặt chất lượng hiệu qua trong giai đoạn mới từ 2016 đến 2020 và những năm tiếp theo tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
PHẦN KIẾN NGHỊ & KẾT LUẬN
KIẾN NGHỊ
1. Kiến nghị với Chính phủ
Có thể bạn quan tâm!
- Giải Pháp Phát Triển Tín Dụng Xuất Khẩu Của Nhà Nước Tại Ngân Hàng Phát Triển Việt Nam
- Sớm Triển Khai Phương Thức “Tín Dụng Xuất Khẩu 2 Chiều”
- Thông Hiểu Chính Sách Của Chính Phủ Về Tín Dụng Xuất Khẩu
- Evans, P.c And K.a Oye, (2001).international Competition: Conflict And Cooperation In Government Export Financing. Chapter 8, Ex-Im Bank In The 21St Century: A New Approach. Institute For
- Theo Anh/chị, Cho Biết Nhóm Hàng Trong Danh Mục Hàng Hóa Được Vay Vốn Tín Dụng Xuất Khẩu Tại Ngân Hàng Phát Triển Việt Nam Có Khả Năng Cạnh Tranh Với Các
- Ngân Hàng Đầu Tư Và Xây Dựng Việt Nam ( 1981- 1990 )
Xem toàn bộ 261 trang tài liệu này.
1.1. Mở rộng danh mục hàng hoá xuất khẩu được vay vốn tín dụng xuất khẩu
Về lâu dài, cần mở rộng danh mục mặt hàng xuất khẩu được hỗ trợ, trong đó hướng tới nhóm hàng có hàm lượng công nghệ cao hoặc trải qua giai đoạn chế biến thành phẩm, tránh xuất nguyên liệu thô hoặc hàm lượng chế biến ít, góp phần đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu. Mục tiêu dài hạn khi khả năng đáp ứng ngày càng mạnh về nguồn vốn, có thể tiến tới xoá bỏ những hạn chế về đối tượng được hỗ trợ, mở đường cho những ngành hàng xuất khẩu mới có cơ hội phát triển trong tương lai.
1.2 . Mở rộng mô hình “Tổ chức tín dụng xuất khẩu” tại Việt Nam
Thực tế ở Việt Nam hiện nay cho thấy tổ chức tài chính thực hiện chính sách TDXK của Nhà nước là Ngân hàng Phát triển Việt Nam, đây là tổ chức tài chính duy nhất được Chính phủ giao nhiệm vụ này. Duy nhất, không đồng nghĩa với độc quyền, nhưng nếu chỉ giao cho VDB thực hiện nhiệm vụ này, e rằng hiệu quả và hiệu ứng của chính sách TDXK sẽ không lớn. Thực tế đã phần nào chứng minh điều này. Chính vì lý do đó, NCS mạnh dạn đề xuất với Chính phủ về việc mở rộng mô hình tổ chức tín dụng xuất khẩu tại Việt Nam như nhiều nước đã làm để đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam.
Để thực thi chính sách TDXK của Nhà nước, ngoài VDB Chính phủ cần giao thêm nhiệm vụ này cho một số ngân hàng thương mại nhà nước có uy tín, có kinh nghiệm trong hoạt động tài trợ ngoại thương như Vietcombank, VietinBank, BIDV, Eximbank như cách làm của Mỹ.
1.3 Điều chỉnh số lần công bố lãi suất, tiến tới công bố khung lãi suất
Phân tích nguyên nhân dẫn đến hoạt động TDXK tại VDB phát triển còn chậm, trong đó có nói về bất cập trong việc công bố lãi suất TDXK. Vì vậy, tác giả cho rằng cần tạo cho VDB tính chủ động khi thực hiện chính sách TDXK của Nhà nước. Bộ Tài chính công bố khung giới hạn lãi suất TDXK, gồm lãi suất sàn (Floor Interest Rate) và lãi suất trần (Cell Interest Rate) VDB được công bố, điều chỉnh lãi suất TDXK trong phạm vi giới hạn đó cho phù hợp với diễn biến lãi suất trên thị trường.
1.4. Cho phép Ngân hàng Phát triển Việt Nam triển khai phương thức cho vay theo chuỗi liên kết hàng xuất khẩu
Mô hình liên kết giữa các khâu sản xuất kinh doanh hiện nay đang trở nên phổ biến hơn trong nhiều ngành nghề và lĩnh vực và đã phát huy hiệu quả khá cao. Một số NHTM thấy được hiệu quả của mô hình liên kết này nên đã cho vay liên kết theo chuỗi giá trị và bước đầu cho kết quả tích cực. Kiến nghị Chính phủ cho phép VDB triển khai phương thức cho vay theo chuỗi giá trị, dựa trên mô hình liên kết sản xuất, khai thác, chế biến và kinh doanh hàng xuất khẩu giữa các doanh nghiệp ,tổ chức kinh tế. Điều này hoàn toàn phù hợp với nhu cầu của các doanh nghiệp và tổ chức kinh tế, kể cả hộ nông dân đang hoạt động sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn và sản xuất hàng xuất khẩu.
Hiện tại, hoạt động TDXK của Nhà nước tại VDB chỉ thực hiện cho vay ở khâu cuối, giai đoạn cuối của chuỗi kinh doanh. Tức là chỉ tài trợ cho các DN trực tiếp xuất khẩu, còn những DN tổ chức kinh tế không trực tiếp xuất khẩu thì không được tiếp cận nguồn vốn TDXK của Nhà nước, mặc dù họ đã tham gia vào quá trình sản xuất hàng xuất khẩu ở các giai đoạn trước đó. Như vậy, nếu xét trong một chu kỳ kinh doanh, việc cho vay đối với DN trực tiếp xuất khẩu chỉ giải quyết ở phần ngọn, phần gốc chưa được giải quyết trong một chuỗi giá trị thống nhất. Vì vậy, nếu triển khai phương thức tài trợ theo chuỗi liên kết giá trị, VDB sẽ tạo điều kiện để các loại hình DN, các tổ chức kinh tế, hộ kinh tế gia đình sản xuất kinh doanh nhóm hàng nông lâm thủy hải sản được tiếp cận nguồn vốn TDXK của Nhà nước sẽ đẩy mạnh xuất khẩu nhóm hàng này.
2. Kiến nghị với các Bộ, Ngành Trung ương và Địa phương
2.1. Kiến nghị với Bộ Tài chính
• Giúp hoàn thiện và tạo hành lang pháp lý cho hoạt động của VDB theo hướng chuyên nghiệp, hiệu quả, góp phần tăng tiềm lực và nâng cao sức cạnh tranh quốc gia.
• Thống nhất với NHNN về Quy chế xử lý rủi ro; Quy chế quản lý tài chính của VDB, đáp ứng tốt nhất yêu cầu trong giai đoạn phát triển mới của VDB
2.2. Kiến nghị với Bộ Kế hoạch và Đầu tư
• Cân đối kế hoạch trung và dài hạn về vốn tín dụng đầu tư và vốn tín dụng xuất khẩu của Nhà nước, nhất là cân đối vốn tín dụng xuất khẩu theo hướng khuyến khích và đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa để Ngân hàng Phát triển Việt Nam chủ động hơn khi thực hiện nhiệm vụ phát triển tín dụng xuất khẩu.
• Phối hợp với Bộ Tài chính bố trí nguồn lực tài chính và thực hiện đề án chiến lược của Ngân hàng Phát triển Việt Nam. Theo hướng nâng cao và đẩy mạnh năng lực tài chính cho Ngân hàng Phát triển Việt Nam. Phối hợp giải quyết dứt điểm các nguồn cấp bù chênh lệch lãi suất còn tồn đọng cho Ngân hàng Phát triển Việt nam
2.3. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
• Hướng dẫn việc phân loại nợ đối với Ngân hàng Phát triển Việt Nam cho phù hợp với tính chất và hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
• Xem xét quyết định cấp giấy phép hoạt động quản lý ngoại hối phù hợp với nhiệm vụ của Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
• Với tư cách là cơ quan tham mưu của Chính phủ trong việc triển khai nhiệm vụ kinh tế trong lĩnh vực ngân hàng. NHNN Việt Nam cần chủ động và giao nhiệm vụ cho một số NHTM có uy tín, có năng lực tài chính mạnh và có kinh nghiệm trong tài trợ ngoại thương đảm nhiệm thêm nhiệm vụ phối hợp với VDB trong việc thực thi chính sách TDXK của Nhà nước; Giúp đỡ, hỗ trợ về mặt chuyên môn cho VDB để nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng.
2.4. Kiến nghị với UBND các Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương
Chính quyền cấp tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương có vai trò quan trọng trong việc phối hợp và trợ giúp để hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam trên dịa bàn phát huy hiệu quả. Để góp phần mở rộng và phát triển hoạt động tín dụng xuất khẩu của Nhà nước trên từng địa bàn. UBND tỉnh thành phố cần chỉ đạo các Sở, Ban, Ngành phổ biến thông tin rộng rãi đến tất cả các loại hình doanh nghiệp có hoạt động sản xuất, kinh doanh, chế biến hàng xuất khẩu giúp các doanh nghiệp có thể nắm bắt kịp thời chính sách chủ trương của Chính phủ để được trợ giúp về mặt pháp lý cũng như thủ tục vay vốn TDXK của VDB được nhanh chóng kịp thời; UBND các tỉnh thành phố trực thuộc cần đóng vai trò chủ động hơn trong việc giải quyết hỗ trợ lãi
suất để doanh nghiệp có thể yên tâm và chủ động hơn trong kế hoạch tài chính của mình. Đặc biệt, với sự trợ giúp pháp lý thông qua các Sở, Ban, ngành UBND các tỉnh cần thường xuyên cung cấp thông tin cảnh báo về những rủi ro mà VDB phải đối mặt khi thực hiện nhiệm vụ TDXK trên địa bàn.
KẾT LUẬN
Tín dụng xuất khẩu có vị trí và vai trò rất to lớn trong nền kinh tế, đặc biệt khi Việt Nam đang đẩy nhanh quá trình hội nhập quốc tế. Từ lý lý đến thực tiễn, cho thấy TDXK của Nhà nước phát huy tác dụng to lớn trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế quốc gia trên thị trường quốc tế. Chính vì vậy Chính phủ đã có chính sách hỗ trợ TDXK để góp phần thực hiện các mục tiêu đó. Hoạt động TDXKtại VDB trong thời gian qua tuy phát triển chưa tốt cả về số lượng và chất lương, nhưng đã và đang phát huy tác dụng tích cực đối với nền kinh tế. Việc phát triển TDXK của Nhà nước là yêu cầu cần thiết khách quan trong giai đoạn phát triển hiện nay của Việt Nam. Luận án đã trình bày các vấn đề lý luận, thực tiễn và giải pháp về vấn đề này. Với nội dung trình bày trong luận án, rút ra 3 kết luận sau đây:
1) Nghiên cứu lý luận về TDXK của Nhà nước, có thể nói, luận án đã khám phá và làm sáng tỏ hơn cơ sở lý luận về TDXK của Nhà nước, từ đó khẳng định quan điểm phát triển TDXK của Nhà nước tại Việt Nam hiện nay là hoàn toàn có cơ sở khoa học và thực tiễn.
2) Từ nghiên cứu thực tiễn, luận án đã tổng hợp, phân tích đánh giá trung thực khách quan về thực trạng phát triển TDXK của Nhà nước tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam. Nêu lên những kết quả đạt được, những thành công và những tồn tại trong hoạt động TDXK tại VDB. Nhưng nhấn mạnh rằng, thành công và kết quả đạt được khi thực hiện chính sách TDXK của Nhà nước là đáng khích lệ, đáng hoan nghênh.
3). Để phát triển TDXK của Nhà nước cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, cần thực thi những giải pháp có cơ sở khoa học và thực tiễn đã được nêu trong luận án. Bên cạnh dó, cũng cần nghiên cứu những kiến nghị đề xuất trong luận án với Chính phủ, với các Bộ ngành Trung ương và Địa phương. Những kiến nghị đó có thể giúp tạo hành lang pháp lý đầy đủ hơn, hoàn chỉnh hơn kèm theo những biện pháp hỗ trợ của Chính phủ và Bộ ngành, giúp Ngân hàng Phát triển Việt Nam hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình trong giai đoạn mới ./.
DANH MỤC
CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ
1. Bài báo “Tín dụng và vai trò của tín dụng Nhà nước Việt Nam – Lý luận và thực tiễn”. Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật (Mã số ISSN 0866 - 7802) số 11, tháng 9/2015.
2. Bài báo “Mở rộng hoạt động TDXK của Nhà nước để thúc đẩy kinh tế Việt Nam phát triển trong giai đoạn hiện nay”. Tạp chí Kinh tế - Công nghiệp (Mã số ISSN 0866 - 8124) số 07, tháng 11/2015.
3. Bài báo: “ Đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam bằng công cụ Bảo hiểm
tín dụng xuất khẩu” Tạp chí Ngân hàng (Mã số ISSN – 0866 – 7462) số 10 tháng 5/ 2016
4. Sách chuyên môn Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại. NXB Đại học Quốc gia TP HCM năm 2013 (đồng tác giả)
5. Sách chuyên môn Thẩm định tín dụng.NXB Kinh tế TP.HCM, năm 2014. (đồng tác giả)
6. Sách chuyên môn Quản trị kinh doanh Ngân hàng, NXB Kinh tế TP. HCM,
năm 2016 (đồng tác giả)
7. Đề tài NCKH cấp Trường “Phát triển kinh doanh ngoại tệ của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam” năm 2014, Trường Đại học Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh.
8. Đề tài NCKH cấp Trường “Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng – Bằng chứng thực nghiệm tại các NHTM Việt Nam”, năm 2015, Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh.