Phát triển du lịch tỉnh Cao Bằng trong xu thế hội nhập - 2

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU

Bảng 2.1. Nhiệt độ trung bình tại các trạm quan trắc Cao Bằng năm 2014 37

Bảng 2.2. Lượng mưa tại các trạm quan trắc của Cao Bằng năm 2014 38

Bảng 2.3. Một số chỉ tiêu Du lịch Cao Bằng giai đoạn 2010 - 2015 60

Bảng 2.4. Số khách du lịch đến Cao Bằng giai đoạn 2005 - 2015 61

Bảng 2.5. Hiện trạng về cơ sở lưu trú du lịch trên địa bàn tỉnh Cao Bằng

giai đoạn 2010 - 2015 65

Bảng 2.6. Hiện trạng lao động trong ngành du lịch Cao Bằng giai đoạn 2005 - 2015 68

DANH MỤC CÁC HÌNH


Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 128 trang tài liệu này.

Hình 1.1. Hiện trạng khách du lịch và tổng thu từ du lịch giai đoạn 2005 - 2015 30

Hình 2.1. Bản đồ hành chính tỉnh Cao Bằng 35

Phát triển du lịch tỉnh Cao Bằng trong xu thế hội nhập - 2

Hình 2.2. Bản đồ tài nguyên du lịch tỉnh Cao Bằng 40

Hình 2.3. Hiện trạng doanh thu từ Du lịch của tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2005 - 2015 64

Hình 2.4. Bản đồ hiện trạng phát triển du lịch tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2005 - 2015 70

Hình 3.1. Bản đồ định hướng không gian phát triển du lịch tỉnh Cao Bằng

đến năm 2030 82

MỞ ĐẦU


1. Tính cấp thiết của đề tài

Ngành Du lịch (DL) đang trở thành một hoạt động kinh tế sôi động hàng đầu thế giới, đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã hội (KT - XH) Việt Nam. Phát triển DL được coi là một động lực tăng trưởng cho nền kinh tế, tạo ra nhiều việc làm, góp phần xóa đói giảm nghèo, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, khai thác có hiệu quả đồng thời bảo vệ, tôn tạo tài nguyên thiên nhiên, môi trường và giá trị văn hóa của đất nước. Việt Nam có tiềm năng DL rất phong phú, đa dạng với cảnh sắc thiên nhiên hùng vĩ, nhiều di sản thiên nhiên và di sản văn hóa thế giới, truyền thống văn hóa dân tộc đặc sắc, là điểm đến an toàn và thân thiện cho du khách quốc tế, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động DL phát triển và khẳng định vị thế trong nền kinh tế quốc dân.

Cao Bằng là tỉnh miền núi biên giới nằm ở phía Đông Bắc của Việt Nam, có vị trí chiến lược quan trọng trong việc phát triển KT - XH, an ninh quốc phòng và đối ngoại. Đặc biệt, Cao Bằng có nhiều tiềm năng để phát triển DL, được thiên nhiên ưu đãi ban tặng nhiều danh lam, thắng cảnh đẹp, cùng nhiều di tích lịch sử nổi tiếng và những nét sinh hoạt văn hoá, nghệ thuật đa dạng, phong tục tập quán, các làng nghề, các lễ hội truyền thống đậm đà bản sắc của dân tộc. Vì thế trong quá trình hội nhập, DL Cao Bằng có nhiều lợi thế để phát triển nhiều loại hình DL đáp ứng những xu thế mà đông đảo khách DL trong nước và quốc tế đang ưa chuộng như: DL tham quan nghỉ dưỡng, DL mạo hiểm, DL sinh thái và DL cộng đồng…, đã tạo cho Cao Bằng trở thành điểm DL hấp dẫn, điểm đến của du khách trong nước và quốc tế.

Cùng với sự phát triển của DL cả nước, ngành DL tỉnh Cao Bằng đã có những phát triển đáng kể, cơ sở hạ tầng (CSHT) và cơ sở vật chất kỹ thuật (CSVCKT) không ngừng được đầu tư, hoàn thiện, các di tích lịch sử và các danh thắng tự nhiên cũng được trùng tu, tôn tạo, xây dựng để khai thác phục vụ DL. Tuy nhiên, trong điều kiện KT - XH của tỉnh còn chậm phát triển, sự phát

triển DL của tỉnh Cao Bằng trong thời gian qua chưa tương xứng với tiềm năng và những lợi thế, còn mang tính riêng lẻ, chưa tạo được sự gắn kết hữu cơ giữa các khu vực, phần nhiều do tỉnh có địa hình chủ yếu là miền núi, giao thông đi lại khó khăn, xa trung tâm và chưa được quan tâm đúng mức.

Xuất phát từ tình hình trên, với mong muốn đóng góp cho sự phát triển DL của tỉnh nhà, tôi đã lựa chọn đề tài: “Phát triển du lịch tỉnh Cao Bằng trong xu thế hội nhập” nhằm đánh giá những tiềm năng, lợi thế về TNDL, phân tích các nhân tố ảnh hưởng và thực trạng phát triển, đưa ra các định hướng và giải pháp phát triển DL, thúc đẩy ngành DL của tỉnh được nâng tầm vị thế so với cả nước, hội nhập quốc tế, đóng góp vào sự phát triển KT - XH của tỉnh nhà và quốc gia.

2. Mục tiêu và nhiệm vụ

2.1. Mục tiêu

Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển du lịch, phát triển du lịch trong xu thế hội nhập; vận dụng vào phân tích, đánh giá tiềm năng và thực trạng phát triển du lịch tỉnh Cao Bằng. Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp có tính khuyến nghị đẩy mạnh phát triển du lịch tỉnh theo hướng bền vững trong xu thế hội nhập.

2.2. Nhiệm vụ

Tổng quan tài liệu về DL và phát triển DL, trên cơ sở đó vận dụng trong nghiên cứu tiềm năng và hiện trạng phát triển DL.

Thu thập, xử lý các số liệu liên quan đến tiềm năng và hiện trạng phát triển DL tỉnh Cao Bằng.

Xây dựng các bản đồ thể hiện đối tượng nghiên cứu.

3. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu

- Về nội dung: Tự nhiên, KT - XH, ngành DL

- Về phạm vi không gian: Theo địa giới tỉnh Cao Bằng. Bên cạnh đó có sự phân tích cụ thể một số điểm, tuyến, cụm DL có ý nghĩa quan trọng của tỉnh, chú ý tới mối quan hệ của địa bàn nghiên cứu với các tỉnh lân cận.

- Về thời gian: Số liệu từ năm 2005 đến năm 2015.

4. Lịch sử nghiên cứu

4.1. Trên thế giới

Những thập kỷ gần đây, ngành DL ngày càng được quan tâm phát triển và nghiên cứu ở nhiều quốc gia. Những công trình nghiên cứu đầu tiên về DL có tầm quan trọng trên thế giới là những nghiên cứu về các loại hình DL, khảo sát về vai trò lãnh thổ, lịch sử, những nhân tố ảnh hưởng chính đến hoạt động DL được tiến hành ở Đức của Poser (1939), Christaleer (1955)…

Từ sau chiến tranh thế giới thứ Hai đến nay có nhiều dự án quy hoạch DL, nhiều công trình nghiên cứu, tổng kết những lý luận về tổ chức lãnh thổ DL và quy hoạch DL được công bố. Theo điều tra nghiên cứu của tổ chức DL thế giới (UNWTO), tính đến năm 1978, trên toàn thế giới đã có 1619 dự án về quy hoạch DL. Những nước có nhiều công trình lý luận về quy hoạch DL và TNDL như: các công trình nghiên cứu của Pháp về “Cơ hội phát triển du lịch” của văn phòng Tổng kiến trúc sư trưởng về DL, Pari (1975); Jean - Lozoto (1990) đã nghiên cứu và phân tích các tụ điểm DL. Các công trình nghiên cứu của Hoa Kỳ như “Tổ chức các vùng du lịch” của Gunn (CI.A) (1972); “ Quy hoạch và phát triển du lịch” của Kaiser và Helber (L.E) (1978); “ Du lịch và sự phát triển sáng tạo” của Lawson (F.) và Baud Bovy (M.) (1977),…

Những công trình nghiên cứu các lý luận về phân vùng DL nghỉ dưỡng, kiểm kê đánh giá tài nguyên quy hoạch vùng KT - XH như các công trình của các nhà địa lý Liên Xô: “Nghiên cứu các chỉ tiêu đánh giá, phục vụ mục đích quy hoạch du lịch” của V.X. Tauxkar (1969); “Những nguyên tắc và phương pháp đánh giá kỹ thuật các tổng thể tự nhiên” của Mukhina (1973); “Nghiên cứu sức chứa và sự ổn định của các điểm du lịch” của Khadaxkia (1972) và Sepfer (1973); “Nghiên cứu các vùng cho mục đích nghỉ dưỡng trên lãnh thổ Liên Xô” (cũ) của E.D Xmirnova, V.B Nhefedova,… đánh giá và thành lập bản đồ TNDL tự nhiên và nhân văn của Mariot (1971), Salavikova (1973) (Tiệp

Khắc), “Đánh giá các loại tài nguyên thiên nhiên phục vụ mục đích du lịch” của Bôhart (1971) H.Robison (1976), Vônfơ (1966). Đó là những công trình có giá trị về mặt phương pháp luận, là cơ sở khoa học cho các công trình đánh giá tài nguyên ở Liên Xô, Tiệp Khắc và các nước xã hội chủ nghĩa khác.

Nhiều công trình nổi tiếng nghiên cứu về tổ chức lãnh thổ DL như:“Tiến hành đánh giá lãnh thổ, đưa ra những khái niệm về vùng du lịch nhằm hình thành và phát triển các tổng thể lãnh thổ du lịch”, E.A.Kotliarop (1978); Nhà địa lý người Belarut (I.I Pirojnik) (1985) đã tổng quan những lý luận về địa lý DL trên cơ sở đánh giá các thành phần của hệ thống lãnh thổ DL. M.Buchovarop (Bungari), N.X.Mironhenke (Anh),…đã xác định đối tượng nghiên cứu của địa lí DL là hệ thống lãnh thổ DL các cấp hoặc thể tổng hợp lãnh thổ DL và phân tích cơ cấu tổng hợp các yếu tố trên địa bàn để phát triển DL.

4.2. Ở Việt Nam

Có nhiều tác giả tiêu biểu với các công trình nghiên cứu có giá trị trong lĩnh vực DL như: Đề tài“Tổ chức lãnh thổ du lịch Việt Nam” do Vũ Tuấn Cảnh chủ biên (1991); “Cơ sở lý luận phương pháp nghiên cứu các điều kiện tự nhiên và tài nguyên du lịch biển Việt Nam” do Nguyễn Trần Cầu và Lê Thông đồng chủ biên (1993), 2 cuốn sách “Địa lý du lịch” (1996) và “Địa lý du lịch Việt Nam” (2010) của Nguyễn Minh Tuệ chủ biên; “Quy hoạch quốc gia và vùng, phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu” của Vũ Tuấn Cảnh, Lê Thông (1994); “Tài nguyên và môi trường du lịch Việt Nam”, Phạm Trung Lương chủ biên (2000); “Quy hoạch du lịch”, Bùi Thị Hải Yến (2009)…

Ngoài ra, còn có nhiều công trình nghiên cứu, một số dự án, đề tài tiêu biểu cấp nhà nước, một số bài báo và các báo cáo trong các cuộc hội thảo về DL của các địa phương được thực hiện với sự tham gia của các nhà khoa học địa lý trong và ngoài nước như luận án Tiến sĩ: “Tổ chức lãnh thổ du lịch thành phố Hải Phòng” của Nguyễn Thanh Sơn (1997); “Phát triển du lịch Thành phố Hồ Chí Minh với việc khai thác tài nguyên du lịch vùng phụ cận”, Đỗ Quốc

Thông (2004), luận văn thạc sỹ “Phát triển du lịch tỉnh Ninh Bình trong xu thế hội nhập” (2013) của Dương Văn Hưng…Các bài báo có giá trị trên các tạp chí Du lịch Việt Nam, nghiên cứu kinh tế, toàn cảnh sự kiện và dư luận,…

4.3. Tại tỉnh Cao Bằng

Viết về DL tỉnh Cao Bằng là một đề tài không mới, đã có nhiều tác giả nghiên cứu về DL địa phương. Trên địa bàn tỉnh Cao Bằng có những tài liệu, đề tài nghiên cứu về DL như sau:

- Các tài liệu, các bài báo về DL Cao Bằng trên website http://www.dulichcaobang.vn của Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch Cao Bằng.

- Các văn bản của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng: số 12-CTr/TU, Chương trình phát triển du lịch giai đoạn 2011 - 2015[28]; số 973/KH-UBND, Kế hoạch thực hiện chương trình phát triển du lịch giai đoạn 2011 - 2015 [38]; Số 1783/QĐ - UBND: Quyết định phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2011 - 2020, tầm nhìn đến 2030 (năm 2011) [39].

- Một số luận văn thạc sĩ của chuyên ngành Du lịch như: “Khai thác di sản văn hóa dân tộc Tày ở Cao Bằng phục vụ phát triển du lịch” (2014) của Nguyễn Thùy Dung; “Phát triển nhân lực du lịch tỉnh Cao Bằng” (2015), của Phan Anh Tuấn; Khóa luận tốt nghiệp “Biện pháp phát triển marketing du lịch Cao Bằng (2009), Đại học Ngoại Thương Hà Nội, của Hoàng Thị Lan

- Sách: “ Cao Bằng - Thế và lực mới trong thế kỷ XXI” (2007) do Chu Viết Luân chủ biên …

Nhìn chung các công trình nghiên cứu tại Cao Bằng chủ yếu là các nội dung liên quan đến các quy hoạch, kế hoạch phát triển DL, định hướng và chiến lược phát triển DL đến năm 2010. Các tài liệu phản ánh tiềm năng và thực trạng phát triển DL của tỉnh còn tản mạn, chưa có công trình nghiên cứu tổng thể về tiềm năng và hiện trạng phát triển DL của tỉnh. Tuy nhiên các tài liệu nghiên cứu quốc tế về DL, các công trình nghiên cứu trong nước và tài liệu của tỉnh Cao Bằng chính là cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc nghiên cứu đề tài.

5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu

5.1. Quan điểm nghiên cứu

5.1.1. Quan điểm hệ thống

Hệ thống lãnh thổ DL thường tồn tại và phát triển trong mối quan hệ qua lại nội tại của từng phân hệ, giữa các phân hệ DL trong một hệ thống với nhau và với môi trường xung quanh, giữa các hệ thống lãnh thổ DL cùng cấp và khác cấp, giữa hệ thống lãnh thổ DL và hệ thống KT - XH.

Trong khi nghiên cứu TNDL cần sắp xếp các vấn đề theo trật tự có hệ thống, khoa học, trong mối quan hệ biện chứng qua lại, đi từ định tính, từ lý luận đến thực tiễn,…Vận dụng quan điểm hệ thống để phân tích, đánh giá, xác định mối quan hệ hữu cơ trong quá trình phát triển DL tỉnh Cao Bằng với các tỉnh lân cận.

5.1.2. Quan điểm tổng hợp lãnh thổ

Mỗi hệ thống lãnh thổ DL có nhiều nguồn lực để phát triển DL, trong đó, mỗi địa phương cũng có những nguồn lực phong phú, đặc sắc là thế mạnh để phát triển DL riêng, khi nghiên cứu tiềm năng DL Cao Bằng, cần chú ý tới các mối quan hệ qua lại giữa các yếu tố và với môi trường để từ đó rút ra được quy luật phát triển, đâu là yếu tố quan trọng nhất, đâu là yếu tố bổ trợ nhằm làm rõ các nguồn lực cho sự phát triển DL địa phương. Đưa ra các dự báo, giải pháp, chiến lược, vừa phát huy được những lợi thế tổng hợp nguồn lực để tạo ra được nhiều sản phẩm DL, nhưng đồng thời cần ưu tiên đầu tư, phát triển những loại hình DL mang tính chuyên biệt, mũi nhọn để tạo ra sức cạnh tranh.

5.1.3. Quan điểm phát triển du lịch bền vững

Phát triển bền vững là xu hướng, mục tiêu phát triển KT - XH của toàn nhân loại nói chung và phát triển ngành DL nói riêng. TNDL là yếu tố quan trọng để phát triển DL, nhưng không phải là vô hạn. Cần phải được xem xét, tính toán các vấn đề cần giải quyết, các giải pháp, các chiến lược, các kế hoạch và biện pháp phù hợp để khai thác có hiệu quả TNDL gắn với việc bảo vệ và

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 27/06/2023