chính xương cá nối đường trục chính xuống các bãi biển, các ĐDL, KDL để tạo điều kiện du lịch phát triển.
Mở rộng và nâng cấp các tuyến đường đã có trên đảo nối các xã đảo với nhau tạo điều kiện đi lại thông suốt, xây dựng mới các tuyến giao thông mới theo định hướng DLST ở VQG, khu bảo tồn để phục vụ cho DLST.
Xây dựng hoàn chỉnh sân bay quốc tế, nâng cấp, xây dựng mới các bãi đổ xe, cảng biển du lịch có trọng tải lớn để có thể tiếp nhận khách nội địa, quốc tế lớn trong thời gian tới.
Xây dựng hệ thống giao thông công cộng hiện đại nối các điểm, khu DLST đảm bảo phục dụ du lịch tiện lợi nhanh chóng.
Cấp điện: Đẩy nhanh tiến độ xây dựng mạng lưới điện quốc gia thông qua truyền tải cáp điện Hà Tiên, xây dựng nhà máy điện Gành Dầu, xây dựng các trạm biến áp, các trạm điện sử dụng năng lượng mặt trời, sức gió phù hợp với phát triển DLST.
Cấp nước: Xây dựng các hồ chứa nước; hệ thống các trạm bơm, lọc nước đảm bảo cung cấp nước sạch cho sinh hoạt của người dân, cho các điểm, khu DLST.
Xử lí chất thải: xây dựng hệ thống xử lí chất thải, rác thải trước khi thải ra môi trường. Kiểm soát vệ sinh môi trường tại các khu đô thị và du lịch về nguồn nước.
Viễn thông: Đảm bảo xây dựng hệ thống viễn thông, thông tin liên lạc đạt tiêu chuẩn quốc tế và tới các điểm, KDL.
Đầu tư nâng cấp phát triển hệ thống hạ tầng xã hội về văn hóa, y tế, giáo dục như các cơ sở khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe và cơ sở giáo dục đào tạo đủ điều kiện tiện nghi phục vụ khách du lịch.
3.3.2.2. Đối với cơ sở vật chất- kỹ thuật
Có thể bạn quan tâm!
- Hiện Trạng Phát Triển Các Địa Bàn Du Lịch Sinh Thái Chủ Yếu: Hiện Tại, Trên Huyện Đảo Bước Đầu Hình Thành Và Phát Triển Một Số Cụm Dlst Gắn
- Định Hướng Phát Triển Kinh Tế - Xã Hội Phú Quốc
- Định Hướng Phát Triển Các Tuyến- Điểm Dlst
- Giải Pháp Tăng Cường Sự Tham Gia Của Cộng Đồng Trong Dlst
- Đối Với Phòng Văn Hóa – Thể Thao – Du Lịch Huyện
- Phát triển du lịch sinh thái huyện đảo Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang - 16
Xem toàn bộ 145 trang tài liệu này.
Quy hoạch, đầu tư, nâng cấp xây dựng các CSLT phù hợp với DLST. Thực hiện hiện đại hóa CSLT, đa dạng hóa các loại hình dịch vụ nhà hàng, bar, dịch vụ chăm sóc sức khỏe, làm đẹp và dịch vụ khác theo tiêu chuẩn DLST với chất lượng phục vụ cao.
Thu hút mạnh mẽ đầu tư nước ngoài, tư nhân vào phát triển xây dựng CSLT, cơ sở vui chơi giải trí DLST. Đẩy mạnh việc quản lí hệ thống nhà hàng, kiểm tra an toàn vệ sinh thực phẩm, đảm bảo trình độ nghiệp vụ phục vụ.
Chuẩn hóa hệ thống phương tiện vận chuyển phục vụ DLST, hạn chế phương tiện gây ô nhiễm môi trường, tăng cường các phương tiện công cộng, phương tiện sử dụng điện tham quan các khu DLST, các VQG, khu bảo tồn…
Xây dựng hệ thống dịch vụ thông tin, hướng dẫn du lịch, quy định bảo tồn đối với các khu DLST có nhiều HST đa dạng.
3.3.3. Giải pháp đẩy mạnh các hoạt động tiếp thị, quảng bá DLST
Quảng bá, xúc tiến DLST để nâng cao hình ảnh đảo ngọc trong mắt bạn bè trong nước và quốc tế, để nhiều du khách biết đến Phú Quốc sẽ thu hút du khách đông hơn, tăng thêm doanh thu du lịch và hiệu quả khai thác các điểm, cụm, tuyến du lịch.
Các biện pháp cần được thực hiện là:
- Xây dựng chiến lược quảng bá và xúc tiến du lịch. Xây dựng các websile để giới thiệu hình ảnh Phú Quốc với cả thế giới. Xây dựng các phim tư liệu, phim truyền hình, phóng sự nghiên cứu khoa học về các HST đặc thù của địa phương, thông qua truyền hình giới thiệu rộng rãi sản phẩm DLST của huyện tới khắp các nơi trên thế giới; chỉ đạo chính quyền địa phương các xã có hoạt động DLST xây dựng phong cách văn hoá du lịch trong nhân dân, gắn du lịch với các hoạt động văn hoá, thể thao truyền thống theo định kỳ nhằm thu hút khách đến tham quan.
- Thành lập mạng lưới chi nhánh, văn phòng đại diện về du lịch Phú Quốc tại các tỉnh thành, đặc biệt các vùng du lịch trọng điểm của quốc gia và các điểm đến khác với nhiệm vụ quảng bá thương hiệu, mở rộng thị trường, makettinh điểm đến.
- Tổ chức các hội nghị, hội thảo quảng bá các tiềm năng DLST và nhu cầu phát triển DLST Phú Quốc nhằm giới thiệu và khuyến khích các doanh nghiệp lớn trong và ngoài nước tham gia vào hoạt động đầu tư, khai thác và kinh doanh DLST, đặc biệt khuyến khích các hoạt động đầu tư vào xây dựng CSHT, CSVCKT phục vụ du lịch.
- Thường xuyên duy trì các hoạt động văn hóa, lễ hội, bảo tồn và giữ gìn những
giá trị nguyên bản, tránh làm mai một và thay đổi tập tục văn hoá của cư dân bản địa và làm mất đi tính hấp dẫn của SPDL. Chú trọng phát triển mô hình du lịch gắn với cộng đồng.
- Phát triển các thương hiệu về SPDL đặc trưng có ở Phú Quốc mà nhiều người biết đến như nước mắm, hồ tiêu, rượu sim, chó Phú Quốc. Xây dựng các SPDL cao cấp có giá trị về mặt thương mại như ngọc trai, các sản phẩm thủ công mĩ nghệ gắn với biển.
- Xây dựng trang thông tin điện tử bằng 4 thứ tiếng Việt Nam, Anh, Pháp, Trung Quốc với nhiệm vụ quảng bá hình ảnh, cung cấp thông tin về Phú Quốc, về các điều kiện tự nhiên, văn hoá xã hội, các nét đẹp truyền thống và đặc sắc ở đảo.
- Xuất bản các tài liệu giới thiệu tiềm năng du lịch, di tích lịch sử văn hoá, điểm tham quan, cơ sở dịch vụ,… của huyện để quảng bá với khách du lịch. Huy động đóng góp của các doanh nghiệp du lịch để xây dựng cổng chào du lịch tại một số điểm cho phù hợp gây ấn tượng tốt cho du khách.
- Thiết kế, lắp đặt các panô, áp phích tuyên truyền quảng bá về các sản phẩm, loại hình DLST nổi bật của huyện đảo tại các địa bàn cửa ngõ của tỉnh, huyện, cũng như trong các khu trung tâm, tuyến, ĐDL.
3.3.4. Giải pháp tổ chức và quản lý phát triển DLST
Việc tổ chức và quản lý phát triển DLST sao cho hiệu quả có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với sự thành công của hoạt động DLST. Để tổ chức phát triển các hoạt động DLST một cách đồng bộ, đạt hiệu quả cao và theo định hướng quy hoạch chung của huyện và của tỉnh, cần phải:
Xác định trách nhiệm của các cấp có thẩm quyền trong việc thực hiện quy chế phối hợp, kiểm tra, giám sát vận hành hệ thống quản lý đảm bảo tính thống nhất. Hình thành hệ thống cơ quan lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch phát triển du lịch.
Thiết lập kỹ cương trong quản lý trật tự xây dựng tới từng địa bàn, thông qua công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và chế độ trách nhiệm đối với lực lượng làm công tác này.
Xây dựng và ban hành các văn bản pháp lý và các tiêu chuẩn nhằm quản lý bảo vệ môi trường, áp dụng các biệp pháp chế tài nhằm thực thi hiệu quả công cụ pháp luật liên quan đến các hoạt động DLST trên địa bàn huyện.
Các ngành, các địa phương tăng cường công tác quản lí đất đai sau quy hoạch và kiên quyết xử lý nghiêm kịp thời các trường hợp lấn chiếm đất đai trái phép trong các khu quy hoạch du lịch đẩy nhanh tiến độ đền bù giải tỏa để các dự án du lịch sớm triển khai thực hiện, đồng thời phối hợp với các cơ quan chức năng chuyên môn quy hoạch chi tiết các khu tái định cư, định hướng chuyển đổi ngành nghề cho dân ở các vùng du lịch bị di dời.
Xây dựng chính sách, kế hoạch quản lý chương trình cho khách du lịch trong đó định rõ trách nhiệm đối với vấn đề bảo vệ các khu vực tự nhiên.
Đưa tất cả các hoạt động của các tổ chức du lịch, cộng đồng và tổ chức phi chính phủ trên địa bàn vào các chiến lược và chương trình chung phát triển DLST của huyện.
3.3.5. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực phục vụ DLST
Du lịch nói chung và DLST nói riêng là ngành đòi hỏi có sự giao tiếp rộng và trực tiếp đối diện với khách, lao động phải có trình độ nghiệp vụ, phong cách và thái độ giao tiếp của cán bộ, nhân viên. Đặc biệt, khi Phú Quốc cùng với cả nước đang vươn tới hội nhập với du lịch các nước trong khu vực và trên thế giới, trình độ nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ nhân viên trong ngành cần phải được nâng lên để đạt những chuẩn mực quy định của quốc gia và quốc tế.
Hoạt động DLST là lĩnh vực mới mẻ đối với huyện đảo Phú Quốc, với đội ngũ cán bộ quản lý và lực lượng lao động trực tiếp còn thiếu kinh nghiệm về lý luận và thực tiễn. Trong thời gian qua, du lịch Phú Quốc phát triển nhanh, phát triển một cách ồ ạt, đã phải tạm thời chấp nhận một đội ngũ cán bộ, nhân viên với trình độ nghiệp vụ chưa tương xứng với yêu cầu phát triển.
Trong thời gian tới để đáp ứng nhu cầu phát triển DLST, huyện đảo cần một lực lượng lao động du lịch đông đảo và có chuyên môn nghiệp vụ cao. Để làm được điều này trước mắt huyện đảo cần thực hiện một số giải pháp sau:
- Rà soát, thống kê trình độ chuyên môn nghiệp vụ của nguồn lao động du lịch để có hướng đào tạo, bồi dưỡng thêm chuyên môn nghiệp vụ đáp ứng nhu cầu phát triển thời gian tới.
- Cần xây dựng và có kế hoạch triển khai cụ thể chiến lược đào tạo phát triển nguồn nhân lực nhằm đáp ứng những yêu cầu của ngành trong hiện tại và tương lai về cơ cấu, chất lượng và số lượng. Từng bước chuyên nghiệp hoá đội ngũ cán bộ quản lí và các nhân viên phục vụ, đảm bảo trình độ và số lượng lao động cho mỗi ĐDL.
- Ngoài việc đảm bảo về số lượng cần chú trọng chất lượng nguồn nhân lực, đặc biệt là kĩ năng giao tiếp, thuyết phục gây được sự tín nhiệm, niềm tin cao tạo ra sự hài lòng đối với du khách.
- Chú trọng đào tạo bồi dưỡng từ nhân viên phục vụ đến cán bộ quản lí lĩnh vực DLST, cán bộ khoa học công nghệ. Đào tạo từ sơ cấp đến trung cấp, cao đẳng và đại học. Tránh những tình trạng chỉ tập trung đào tạo bậc đại học. Cần phải gắn kiến thức lí thuyết với đào tạo thực tế công việc, thực tế địa phương.
- Ưu tiên đào tạo những lao động địa phương thành những hướng dẫn viên DLST chuyên nghiệp. Vì không ai có thể thấu hiểu tự nhiên, con người nơi đây bằng chính cư dân địa phương – những người đã sinh sống, gắn bó, trải nghiệm trên chính HST mà họ đang làm việc.
- Có kế hoạch đào tạo bồi dưỡng một số lĩnh vực quan trọng như điều hành du lịch, đầu bếp, marketing ở nước ngoài để học tập thêm kinh nghiệm.
- Có kế hoạch tuyển chọn và cử cán bộ trẻ có năng lực đến các trung tâm đào tạo du lịch trong nước, nước ngoài để đào tạo nâng cao trình độ quản lí cũng như nghiệp vụ phục vụ DLST cho cán bộ tại các điểm, cụm du lịch. Đặc biệt ở các nước có kinh nghiệm về DLST như Mỹ, Australia, New Zealand...
- Xã hội hoá công tác giáo dục du lịch, nhận thức về du lịch cho nhân dân và khách du lịch, hỗ trợ giáo dục cộng đồng cho những người dân trực tiếp tham gia hoạt động du lịch. Xây dựng và tổ chức các cuộc thi, các buổi giao lưu về nghiệp vụ, phong cách ứng xử với du khách, bảo vệ môi trường du lịch.
- Thường xuyên mở các lớp tập huấn ngắn hạn về nghiệp vụ du lịch, cho đội ngũ cán bộ và nhân viên trong ngành du lịch nói chung và DLST nói riêng thông qua các chuyên gia du lịch trong và ngoài nước. Liên kết đào tạo với các trường chuyên nghiệp cho lao động nông thôn như chương trình đào tạo ngắn hạn, chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ nhằm từng bước nâng cao tay nghề cho lao động trong hoạt động du lịch tại địa phương.
3.3.6. Giải pháp về cơ chế chính sách cho DLST
Áp dụng chính sách ưu đãi đầu tư vào DLST bằng nhiều hình thức như: hỗ trợ vay vốn, giảm tỉ lệ lãi suất, hỗ trợ tiếp thị quảng bá, hỗ trợ trong công tác di dời giải phóng mặt bằng, hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực, hỗ trợ điều tra quan trắc môi trường… nhằm khuyến khích sự quan tâm đầu tư vào lĩnh vực DLST.
Áp dụng mức thuế ưu đãi hoặc miễn thuế lâu dài cho các dự án DLST có tác dụng tốt tới môi trường. Có chính sách khuyến khích đầu tư vào những dự án du lịch mang tính bền vững.
Ban hành quy định về chỉ tiêu sử dụng đất đối với các vùng tài nguyên DLST. Quản lý nghiêm ngặt công tác quy hoạch xây dựng, thiết kế kiến trúc và thi công hạng mục công trình.
Ban hành các tiêu chuẩn, các nguyên tắc hoạt động du lịch, đặc biệt là DLST để đảm bảo duy trì và nâng cao chất lượng chung của môi trường.
Tạo điều kiện và khuyến khích sự tham gia của CĐĐP vào phát triển DLST tại các ĐDL. Trao đổi, thuyết phục, minh bạch thông tin, tham khảo ý kiến và quan điểm của CĐĐP từ khâu lập kế hoạch đến triển khai xây dựng và vận hành hoạt động.
Đẩy mạnh hơn nữa chỉ đạo của huyện về các vấn đề an ninh trật tự xã hội và vệ sinh môi trường tại các ĐDL. Kiên quyết và xử lý nhanh nạn phá rừng, săn bắt, buôn bán động vật, lấn chiếm đất và xây dựng trái phép để đảm bảo hướng phát triển DLST bền vững.
Ban hành chế tài thu phí, vé tham quan tại các điểm DLST. Phân bố tỷ lệ thích hợp nguồn thu vào các nhiệm vụ bảo tồn khôi phục tài nguyên môi trường, ĐDSH hay xử lý chất thải và xây dựng các tiện ích dân sinh.
Ban hành tiêu chí phân loại và bình chọn giấy chứng nhận chất lượng cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh DLST có chất lượng cao. Cấp giấy chứng nhận xanh cho các đơn vị có những hoạt động bảo vệ môi trường, xí nghiệp vận chuyển đạt tiêu chuẩn về an toàn vệ sinh môi trường.
Khuyến khích các doanh nghiệp tích cực có trách nhiệm trong vấn đề bảo vệ tài nguyên môi trường sinh thái tại các ĐDL.
3.3.7. Giải pháp tăng cường giáo dục, bảo vệ môi trường và hệ sinh thái
Môi trường sinh thái chính là không gian cho phát triển DLST. Bảo vệ môi trường và HST chính là giải pháp tất yếu để hướng tới sự phát triển DLST lâu dài. Để thực hiện tốt công tác này đòi hỏi phải có sự phối hợp đồng bộ của các nhà quản lý, nhà đầu tư, CĐĐP và cả khách du lịch.
3.3.7.1. Công tác quản lí bảo vệ môi trường
Thường xuyên lập báo cáo đánh giá tác động môi trường của tất cả các dự án triển khai trong khu vực quy hoạch phát triển DLST của huyện. Xây dựng các trạm quan trắc môi trường, kiểm soát số lượng và thành phần chất thải, nước thải, khí thải vào môi trường. Thành lập đội chuyên trách môi trường để làm nhiệm vụ thu gom rác thải tại các khu DLST. Tiến hành thu lệ phí môi trường để gắn trách nhiệm của cơ sở kinh doanh với môi trường. Có chế tài xử phạt cụ thể về vấn đề thu gom xử lý nước và rác thải tại các khu, ĐDL.
Trong khi chưa xây dựng được hệ thống xử lý nước thải tập trung, các dự án đầu tư phát triển du lịch phải thiết kế xây dựng hệ thống thu gom xử lý nước thải nội bộ đảm bảo nước sau khi thải ra môi trường phải đạt chất lượng theo quy định của tiêu chuẩn nước thải.
Việc khai thác nguồn nước ngọt dưới đất sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh, dịch vụ phải có thiết kế theo dự án đầu tư được duyệt nhằm bảo đảm khai thác sử dụng lâu bền và hợp lý.
Thực hiện khoanh nuôi bảo vệ rừng non, rừng đặc dụng, rừng phòng hộ ven biển và HST trong khu bảo tồn biển để phục vụ khách tham quan.
Phải có kế hoạch đầu tư phát triển hệ thống cây xanh thích hợp ở từng khu vực, đặc biệt chú ý vùng bờ biển gần các KDL có nguy cơ bị sa mạc hóa, gây tác động không tốt đến sự phát triển của KDL và kinh tế khu vực.
Tuyên truyền rộng rãi cho mọi tầng lớp xã hội về công tác bảo vệ môi trường khi tham gia hoạt động DLST thông qua các sơ đồ, bảng vẽ, tờ rơi, thông tin trên phương tiện thông tin đại chúng.
Ban hành quy chế về kiến trúc cảnh quan đối với các khu DLST cũng như trong vấn đề sử dụng vật liệu thân thiện với môi trường.
Hướng dẫn viên DLST phải có kiến thức về BTTN, ĐDSH, du lịch và VHBĐ.
Đẩy mạnh phát triển DLST để tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập cho CĐĐP nhằm giảm thiểu tác động của CĐĐP đối với HST môi trường.
Quy định những đóng góp cụ thể về tài chính, giáo dục, xử lý môi trường. Hoàn thiện cơ chế chính sách khuyến khích để thúc đẩy xã hội hóa công tác thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải.
Nâng cao điều kiện sống cho cộng đồng trong khu vực nhằm giúp họ thoát khỏi điều kiện đói nghèo, giải quyết việc làm cho người dân từ các hoạt động du lịch. Tăng cường công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức cho cộng đồng. Xây dựng bộ máy tuần tra kiểm soát tài nguyên – môi trường trong toàn khu vực dựa vào cộng đồng.
Xây dựng mô hình DLST theo hướng bền vững thí điểm, trên cơ sở phối hợp giữa Nhà nước, các doanh nghiệp, CĐĐP và khách du lịch. Đây chính là cơ sở để đánh giá, rút kinh nghiệm và nhân rộng đại trà.
3.3.7.2. Đối với nhà đầu tư
Yêu cầu nhà đầu tư phải có Bản cam kết bảo vệ môi trường với chính quyền sở tại và người dân địa phương, trong đó nêu rõ những điều kiện thỏa thuận trong việc bảo vệ, phục hồi HST tự nhiên trong quá trình vận hành.
Khuyến khích nhà đầu tư sử dụng các nguồn năng lượng sạch có nguồn gốc từ thiên nhiên như: năng lượng mặt trời, năng lượng gió.
Tổ chức phân loại rác thải và tiến hành thu gom rác thải theo đúng quy định;