Giải Pháp Phát Triển Du Lịch Homestay Tại Xã Đông Hòa Hiệp Huyện Cái Bè, Tỉnh Tiền Giang

(bảng câu hỏi được gửi trực tiếp đến khách hàng đang sử dụng dịch vụ du lịch homestay tại xã Đông Hòa Hiệp, huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang).

Nghiên cứu định lượng dùng phương pháp bằng bảng câu hỏi đã soạn sẵn với hệ thống các câu hỏi đóng để phục vụ cho xử lý dữ liệu thống kê. Trong bảng câu hỏi, ngoài phần thông tin cá nhân và đặc điểm của khách hàng, bảng câu hỏi được thiết kế gồm 28 biến tiêu chí đánh giá trong mô hình. Với cách thiết kế bảng câu hỏi như vậy, khách du lịch sẽ cho biết cảm nhận của họ về các tiêu chí mà họ cho là có giá trị, bằng cách khoanh tròn vào con số thích hợp. Cách này sẽ giúp lượng hóa được ý kiến của người được điều tra và sử dụng điểm số Likert để kiểm định thống kê và phân tích số liệu đa biến.

Nghiên cứu này chỉ lấy mẫu để khảo sát (nghiên cứu định hình) do đối tượng nghiên cứu (khách du lịch) đến tham quan tại huyện Cái Bè quá đông.

Nghiên cứu định lượng để kiểm định thang đo và mô hình lý thuyết, được thực hiện sau khi bảng câu hỏi ở bước nghiên cứu định tính được hiệu chỉnh lại với ngôn từ dễ hiểu, rơ ràng, có bổ sung và loại bớt ra các biến không phù hợp. Dữ liệu thu được sẽ được xử lý bằng phần mềm SPSS 16.0, qua các phân tích sau:

Mã hóa dữ liệu

Kiểm định độ tin cậy và độ giá trị của các thang đo. Điều chỉnh thang đo.

Phân tích thống kê mô tả.

Điều chỉnh mô hình nghiên cứu.

Kiểm định sự phù hợp của mô hình bằng phân tích tương quan, hồi quy bội, phân tích phương sai (ANOVA).

Kiểm định các giả thuyết.

Kiến nghị cải tiến chất lượng dịch vụ.

2.3.3. Thiết kế mẫu

(i) Kích thước mẫu

Tổng thể nghiên cứu là khách du lịch đến tham quan, du lịch tại huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang từ tháng 10 – 12 năm 2014.

Kích thước mẫu được chọn dựa trên yêu cầu của kỹ thuật phân tích đa biến áp dụng trong nghiên cứu này là phân tích nhân tố và hồi quy bội. Trong EFA, kích

thước mẫu thường được xác định dựa vào (1) kích thước tối thiểu và (2) số lượng biến đo lường đưa vào phân tích. Hair & cộng sự (2006) cho rằng để sử dụng EFA, kích thước mẫu tối thiểu phải là 50, tốt hơn là 100 và tỷ lệ quan sát (observations)/biến đo lường (items) là 5:1, nghĩa là 1 biến đo lường cần tối thiểu là 5 quan sát [10, tr. 398]. Như vậy, trong mô hình nghiên cứu này số biến độc lập là 28, do đó kích thước mẫu dùng trong khảo sát là n = 144 (28*5) nên tính đại diện của mẫu được đảm bảo cho việc khảo sát.

(ii) Cách lấy mẫu

Do điều kiện bị giới hạn về thời gian và chi phí thực hiện nghiên cứu nên mẫu nghiên cứu được lấy theo Phương pháp thuận tiện (convenience sampling): Có nghĩa là nhà nghiên cứu dựa trên sự thuận tiện cho chính họ để tiếp cận tổng thể nghiên cứu [4, tr. 207-298]. Trong phương pháp lấy mẫu thuận tiện, nhân viên điều tra có thể chặn bất cứ khách du lịch nào mà họ gặp ở điểm đến du lịch, khách sạn, nhà hàng… để xin thực hiện cuộc phỏng vấn. Nếu người được phỏng vấn không đồng ý thì họ chuyển sang đối tượng khác. Lấy mẫu thuận tiện thường được dùng trong nghiên cứu khám phá.

Trên cơ sở chọn mẫu thuận tiện, quy trình khảo sát được thực hiện qua các bước như sau:

Bước một: Tiếp cận khách du lịch tại điểm đến du lịch, xã Đông Hòa Hiệp, huyện Cái Bè để tham gia khảo sát.

Bước hai: Gửi phiếu điều tra cho người trả lời.

Bước ba: Liên hệ người được khảo sát để nhận lại kết quả trả lời.

Qua khảo sát, tổng số phiếu khảo sát gởi đến khách du lịch là 160 phiếu, kết quả hồi đáp là 152 phiếu (tỷ lệ 95%). Trong 152 phiếu khảo sát nhận lại từ khách hàng, có 8 phiếu không hợp lệ (bỏ sót câu trả lời hoặc trả lời 2 đáp án trong cùng 1 câu hỏi…). Như vậy, số mẫu được đưa vào phân tích là 144 mẫu, đạt tỷ lệ 90% (bảng 2.2).

Bảng 2.4: Thông tin mẫu nghiên cứu


Thông tin mẫu

Số lượng

Tỷ lệ %

Tổng mẫu

144

100

1. Giới tính



Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 145 trang tài liệu này.

Phát triển du lịch homestay tại xã Đông Hòa Hiệp, huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang - 7


- Nam

75

52,1

- Nữ

69

47,9

2. Độ tuổi



- Dưới 20 tuổi

81

56,2

- Từ 21 – 40

21

14,6

- Từ 41 – 60

20

13,9

- Trên 60 tuổi

22

15,3

3. Tình trạng hôn nhân



- Đã kết hôn

27

18,8

- Độc thân

46

31,2

- Ly dị

37

25,7

- Góa chồng/ vợ

35

24,3

4. Nghề nghiệp



- Công chức nhà nước

15

10,4

- Viên chức

45

31,2

- Kinh doanh

46

31,9

- Khác

38

26,4

5. Trình độ học vấn



- Tiểu học và THCS (cấp 1, cấp 2)

21

14,6

- Trung học phổ thông (cấp 3)

32

22,2

- Cao đẳng/ đại học

48

33,3

- Trên đại học

24

16,7

- Khác

19

13,2


2.3.4. Quy trình nghiên cứu

Quy trình nghiên cứu được thực hiện theo trình tự sau:

Nhận diện vấn đề nghiên cứu

Cơ sở lý thuyết về:

o Du lịch homestay

o Mô hình du lịch homestay

o Đánh giá sự hài lòng của khách du lịch khi tham gia du lịch homestay

Mô hình thang đo 1

Nghiên cứu sơ bộ (phỏng vấn tay đôi)

Điều chỉnh thang đo

Mô hình thang đo 2

Nghiên cứu chính thức thông qua bảng câu hỏi

Phân tích dữ liệu khảo sát (sau khi chạy SPSS):

o Phân tích dữ liệu (thống kê mô tả)

o Đánh giá thang đo (hệ số Cronbach Alpha)

o Điều chỉnh mô hình

o Phân tích hồi quy bội, phân tích ANOVA

o Kiểm định các giả thuyết

Kết luận và kiến nghị

2.3.5. Mô tả thang đo

Bộ thang đo hoàn chỉnh đo lường hoạt động du lịch homestay có được sau khi tác giả thực hiện cuộc trao đổi, phỏng vấn các chuyên gia gồm: công chức ngành du lịch, nhà quản lý các công ty du lịch lữ hành, chủ các homestay và khách du lịch, những nội dung mà khách du lịch quan tâm. Cuối cùng, thang đo của đề tài được rút gọn lại với 28 mục hỏi.

Các thang đo sử dụng dạng Likert 5 điểm để đo lường, trong đó: 1. Rất không đồng ý, 2. Không đồng ý, 3. Tạm được, 4. Đồng ý, 5. Rất đồng ý.

Các biến quan sát dùng để đo lường các khái niệm/thuộc tính được tham khảo thông qua các nghiên cứu trước đó và dự kiến như sau:

(i) Thang đo hoạt động du lịch homestay

Như đã giới thiệu ở phần trên, thang đo hoạt động du lịch homestay gồm 6 thành phần: (1) Môi trường của homestay (MOITRUONG); (2) Chất lượng dịch vụ (PHUCVU); (3) An toàn (ANTOAN); (4) An ninh trật tự (ANNINH); (5) Dễ tiếp cận chương trình du lịch homestay (TIEPCAN); (6) Cơ sở vật chất (cơ sở lưu trú, nhà bếp) của homestay (VATCHAT).

Thang đo Mô hình du lịch homestay, khi được thực hiện nghiên cứu định tính qua việc trao đổi với các khách hàng, nhà quản lý, một số biến không phù hợp đã được loại ra và một số biến mới đã được thêm vào cho phù hợp với loại hình du lịch homestay mà khách du lịch và các chuyên gia cảm nhận đựợc.

Kết quả bảng câu hỏi thang đo Mô hình du lịch homestay chính thức để thực hiện nghiên cứu như sau:

Bảng 2.5: Điều kiện phát triển du lịch homestay


STT

Du lịch homestay

1

Tận dụng gió thiên nhiên, ánh sáng tự nhiên một cách đầy đủ (MOITRUONG1)

2

Kết hợp các di sản địa phương và các yếu tố cảnh quan địa phương vào thiết kế

homestay (MOITRUONG2)

3

Cảnh đẹp và tính độc đáo của nội thất thiết kế (MOITRUONG3)

4

Chủ homestay thiết kế vườn cây có tính độc đáo (Có những thắng cảnh thiên nhiên

và nhân tạo trong cộng đồng) (MOITRUONG4)

5

Nhà nghỉ được xây dựng vững chắc (MOITRUONG5)

6

Thái độ ân cần của người chủ/ nhân viên phục vụ (ví dụ: dịch vụ đưa đón khách

chu đáo) (PHUCVU1)

7

Cung cấp đầy đủ các món ăn địa phương (PHUCVU2)

8

Dịch vụ ăn uống đảm bảo chất lượng, vệ sinh (PHUCVU3)

9

Người chủ/ nhân viên phục vụ biết ngoại ngữ, phải qua lớp tập huấn nghiệp

(PHUCVU4)

10

Có phương tiện thông tin để báo động các nguy hiểm (ví dụ: khách bị đau ốm, bị

thương tích có thể tiếp cận nhanh và thuận tiện với nơi cấp cứu) (ANTOAN1)

11

Có hộp thuốc y tế (ANTOAN2)

12

Đảm bảo an toàn cho khách lưu trú (ví dụ: mua bảo hiểm cho khách lưu trú, phòng

trọ an toàn…) (ANTOAN3)

13

Thực hiện tốt các quy định về bảo vệ môi trường, an toàn, phòng chống cháy nổ

và chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm theo qui định (ANTOAN4)

14

Đảm bảo an ninh trật tự (ANNINH1)

15

Không có tệ nạn xã hội (ANNINH2)

16

Không có tình trạng cò mồi (ANNINH3)

17

Đảm bảo an ninh cho khách lưu trú (ANNINH4)

18

Vị trí dễ dàng, thuận tiện cho khách du lịch với cơ sở hạ tầng cơ bản (TIEPCAN1)

19

Bảng tên, bảng hướng dẫn đặt ở nơi dễ thấy (TIEPCAN2)

20

Có bãi đậu xe cho khách du lịch (TIEPCAN3)

21

Tạo ra bầu không khí thân thiện giữa người dân địa phương với khách du lịch

(TIEPCAN4)


22

Nơi lưu trú sạch sẽ (VATCHAT1)

23

Trang thiết bị chất lượng khá, hoạt động tốt (VATCHAT2)

24

Đèn điện, quạt điện... công tắc bố trí thuận tiện (VATCHAT3)

25

Giường hoặc đệm ngủ đạt tiêu chuẩn (ví dụ: chăn, mền, gối và khăn phủ, giường

sạch sẽ và được thay sau khi khách đi, có bộ mới cho khách mới) (VATCHAT4)

26

Sử dụng phương pháp truyền thống để chống muỗi (VATCHAT5)

27

Có phòng tắm sạch sẽ và các tiện nghi vệ sinh (VATCHAT6)

28

Bếp sạch sẽ và không có mùi ẩm mốc, hôi thối (ví dụ: dụng cụ nhà bếp sạch sẽ và

vệ sinh, cung cấp đủ nước sạch 24/24 giờ) (VATCHAT7)

(ii) Thang đo đánh giá sự lựa chọn của khách du lịch về du lịch homestay

Thang đo đánh giá sự lựa chọn của khách du lịch về du lịch homestay (LUACHON) sau khi hiệu chỉnh một số biến không phù hợp với loại hình du lịch homestay đã được loại ra và một số biến mới đã được thêm vào cho phù hợp.

Bảng 2.6: Thang đo sự hài lòng


STT

Sự lựa chọn của khách du lịch (LUACHON)

1

Quý khách lựa chọn homestay này vì chất lượng dịch vụ (LUACHON1)

2

Quý khách lựa chọn homestay này vì sự đáp ứng đối với yêu cầu của quý khách

(LUACHON2)

3

Quý khách lựa chọn homestay này vì cách phục vụ (LUACHON3)


Tiểu kết

Việc khảo sát thực tế lấy ý kiến đánh giá của khách du lịch về hoạt động du lịch homestay được thực hiện tại xã Đông Hòa Hiệp. Dữ liệu thu được, được xử lý bằng phần mềm SPSS 16.0, qua các phân tích để đưa ra kết quả nghiên cứu. Thực hiện thống kê mô tả bằng phần mềm SPSS 16.0 cho thấy khách du lịch đánh giá về các yếu tố lựa chọn homestay của họ ở mức đồng ý (≈ 4 điểm).

Sau khi thực hiện kiểm định hệ số tương quan Pearson, kiểm định phương trình hồi quy đa biến cho các nhân tố vừa rút ra từ phân tích nhân tố, đề tài nghiên cứu có được mô hình homestay tại xã Đông Hòa Hiệp, huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang như sau:

Sự lựa chọn của khách du lịch về homestay = 0.172 + 0.442*Cơ sở vật chất

+ 0.311*Quản lý homestay + 0.268*Dễ tiếp cận homestay + 0.215*Môi trường của homestay + 0.190*An ninh trật tự

CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH HOMESTAY TẠI XÃ ĐÔNG HÒA HIỆP HUYỆN CÁI BÈ, TỈNH TIỀN GIANG


3.1. Cơ sở hình thành giải pháp

Qua phân tích nhân tố, phân tích hồi quy bội với sự hỗ trợ của phần mềm SPSS 16.0, đã nhận diện được các nhân tố chính và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đó đến sự lựa chọn homestay của khách du lịch tại Đông Hòa Hiệp, huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang.

Qua đó, các chủ homestay, các nhà kinh doanh và các nhà quản lý du lịch… cần chú trọng cải tiến, nâng cao chất lượng homestay thông qua các nội dung đã được phân tích như sau:

3.1.1. Các giải pháp

3.1.1.1. Cơ sở vật chất

Cơ sở vật chất qua khảo sát cho thấy là nhân tố có mức độ ảnh hưởng quan trọng nhất đến sự lựa chọn homestay của khách du lịch, với hệ số hồi quy riêng phần là 0.442, bao gồm các nội dung cụ thể sau: Sử dụng phương pháp truyền thông để chống muỗi (VATCHAT5); Có phòng tắm vệ sinh sạch sẽ và các tiện nghi vệ sinh (VATCHAT6); Bếp sạch sẽ và không có mùi ẩm mốc, hôi thối (VATCHAT7). Qua đó, các nhà quản lý homestay muốn cải thiện hơn nữa chất lượng nội dung

Cơ sở vật chất ở mức cao hơn bằng các việc làm cụ thể như sau:

- Phòng tắm và các tiện nghi vệ sinh phải sạch sẽ, mang đến cho du khách sự thoải mái trong thời gian họ lưu trú. Các nhà quản lý homestay phải luôn theo dơi và thường xuyên bảo trì các dụng cụ vệ sinh (vòi tắm hoa sen, máy tắm nước nóng/lạnh) và thay mới các vật dụng vệ sinh ( kem, bàn chải đánh răng, xà phòng, khăm tắm…) nhằm đảm bảo các phương tiện này luôn hoạt động tốt và luôn đảm bảo có thể sử dụng được ngay và sạch sẽ bất cứ khi nào khách cần sử dụng. Khách du lịch rất quan tâm đến vấn đề vệ sinh cá nhân tại homestay, đây là vấn đề cần được các nhà quản lý du lịch lưu tâm, vì thực tế cho thấy, hiện nay các nhà quản lý du lịch khắp các vùng miền Việt Nam chưa chú trọng xây dựng nhà vệ sinh sạch sẽ cho khách du lịch. Điều này khiến du khách rất bực mình và khó chịu, đặc biệt là khách du lịch quốc tế.

- Khu vực khách lưu trú phải đảm bảo không có muỗi, côn trùng… Các nhà quản lý homestay cần lưu ý thường xuyên xịt thuốc chống muỗi, côn trùng để chúng không gây nguy hại cho khách du lịch. Cần lưu ý trang bị những bình xịt thuốc mini chống muỗi, côn trùng tại phòng ngủ của du khách. Trong điều kiện khí hậu nhiệt đới như ở Việt Nam, đặc biệt là vùng ĐBSCL, là nơi muỗi và các côn trùng xuất hiện nhiều mỗi khi trời ẩm ướt hoặc mưa nhiều, trong khi đó, muỗi và các côn trùng luôn tiềm ẩn những mầm bệnh như sốt xuất huyết, sốt rét… Do đó, cần phải thường xuyên xịt thuốc chống muỗi và côn trùng hàng buổi sáng và chiều tối xung quanh khu vực khách nghỉ ngơi và các vườn cây xung quanh nhà.

- Bếp ăn tại homestay phải luôn an toàn, sạch sẽ, không có mùi hôi, không có gián, kiến, ruồi… Các nhà quản lý homestay cần lưu ý định kỳ (hàng tuần) xịt thuốc diệt các loại côn trùng này. Đồng thời, phải thường xuyên lau dọn, làm vệ sinh khu vực nhà bếp, nhà ăn, tạo sự thông thoáng, sạch sẽ khi khách du lịch đến thưởng thức các món ăn. Qua khảo sát, khách du lịch đánh giá cao sự an toàn trong khu vực bếp ăn tại homestay, điều này đồng nghĩa với bếp ăn sạch sẽ, an toàn mới chế biến ra những món ăn ngon, bổ dưỡng.

3.1.1.2. Quản lý homestay

Quản lý homestay là nhân tố ảnh hưởng thứ hai tác động đến sự lựa chọn homestay của khách du lịch, với hệ số hồi quy riêng phần là 0.311, bao gồm các nội dung cụ thể sau: Vườn cây và tính độc đáo thiết kế vườn cây (Có những thắng cảnh thiên nhiên và nhân tạo trong cộng đồng/MOITRUONG4); Nhà nghỉ được xây dựng vững chắc (MOITRUONG5); Người chủ/nhân viên phục vụ biết ngoại ngữ, phải qua lớp tập huấn nghiệp (PHUCVU4). Các giải pháp đề xuất như sau:

- Các nhà quản lý homestay cần trồng nhiều loại cây ăn trái phù hợp với từng mùa, vụ nhằm cung cấp những hoa quả thơm ngon, bổ dưỡng cho khách du lịch thưởng thức. Đồng thời, vườn cây ăn quả phải được thiết kế hài hòa, đẹp mắt: trồng cây sát bên những con mương nhằm có nước tưới tiêu cho cây trái và tạo vẻ đẹp cảnh quan thiên nhiên cho vườn cây. Cần lưu ý làm những cây cầu khỉ, cây cầu dừa bắc qua những con mương, tạo lối đi qua những hàng cây và tạo nét đồng quê, nhà vườn. Bên cạnh đó, có thể xây dựng một vài nhà chòi bằng những tán lá dừa nước ngay

Xem tất cả 145 trang.

Ngày đăng: 02/06/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí