Kiến Nghị Hiệp Hội Ngân Hàng Việt Nam, Hiệp Hội Thẻ Việt Nam

marketing, chiến lược sản phẩm, xúc tiến bán hàng… còn phải chấp nhận độ trễ nhất định để khách hàng tiếp cận, làm quen và sử dụng thử nghiệm. Trong điều kiện thị trường dịch vụ NHBL cạnh tranh như hiện nay, việc ưu đãi thuế đối với sản phẩm dịch vụ NHBL mới sẽ giúp chia sẻ gánh nặng với ngân hàng.

Bộ tài chính xem xét có chính sách hỗ

trợ

thuế

giá trị

gia tăng cho các

điểm bán hàng, hoặc giảm thuế doanh thu mà doanh nghiệp được giao dịch qua thẻ, thuế nhập khẩu các thiết bị POS, ATM, Máy sản xuất thẻ...

3.3.4. Kiến nghị Bộ công thương

Bộ Công Thương cần ban hành chính sách khuyến khích để các website thương mại điện tử kết nối với các cổng thanh toán được Ngân hàng Nhà nước cấp phép và cung cấp dịch vụ thanh toán trực tuyến cho người tiêu dùng mua hàng hóa, dịch vụ. Nghiên cứu đưa ra các quy định về tiêu chuẩn, điều kiện đối với các doanh nghiệp, cửa hàng bán lẻ để lắp đặt thiết bị chấp nhận thẻ và ký hợp đồng thanh toán thẻ với ngân hàng để hỗ trợ khách hàng, người tiêu dùng mua sắm, chi tiêu bằng thẻ thanh toán.

3.3.5. Kiến nghị Bộ Tư pháp và Bộ Công an

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 258 trang tài liệu này.

Bộ Tư pháp và Bộ Công an cần có sự thống nhất và phối hợp chặt chẽ, toàn diện và triệt để về vấn đề định danh công dân. Dịch vụ ngân hàng bán lẻ ở Việt Nam có phát triển và nâng cao được chất lượng được hay không chịu chi phối rất lớn bởi vấn đề này.

3.3.6. Kiến nghị Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam, Hiệp hội thẻ Việt Nam

Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam trong điều kiện hội nhập quốc tế về tài chính ngân hàng - 30

Hiệp hội NHVN kiến nghị với Visa và MasterCard cần có giải pháp, chính sách hỗ trợ giảm phí cho các ngân hàng Việt Nam (ít nhất áp dụng cho giai đoạn

2021­2022). Về

lâu dài, cần xem xét có chính sách phí phù hợp để hỗ

trợ

thị

trường thẻ Việt Nam phát triển ổn định và hiệu quả hơn. Giảm phí thẻ quốc tế để thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt. Đề nghị được giảm tối thiểu 50%

phí xử

lý giao dịch đối với cả

ngân hàng thanh toán và ngân hàng phát hành.

Đồng thời, cần áp dụng cơ chế thu một loại phí đối với 1 giao dịch, hạn chế

tình trạng thu phí chồng phí; chỉ thu phí đối với giao dịch thành công, không thu phí đối với giao dịch lỗi.

Đối với phí trao đổi, đề nghị Visa, MasterCard miễn phí đối với nhóm đơn

vị chấp nhận thẻ

chịu tác động nhiều từ

dịch bệnh, không phải là các đơn vị

kinh doanh dịch vụ (bệnh viện, trường học, các dịch vụ chi tiêu công...), giảm 50% đối với nhóm kinh doanh dịch vụ và các nhóm ngành khác, giảm 70% phí xử lý giao dịch mà 2 tổ chức trên thu của các ngân hàng phát hành thẻ Visa và

MasterCard tại Việt Nam để

bù đắp thiệt hại do

ảnh hưởng của chính sách

giảm Interchange tại khu vực EEA..


KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Từ việc phân tích thực trạng phát triển dịch vụ NHBL của VietinBank tại chương 2, tác giả rút ra những thành công, hạn chế và những nguyên nhân của những hạn chế này. Đây là cơ sở quan trọng để tác giả đề xuất các giải pháp nhằm phát triển dịch vụ NHBL tại VietinBank trong điều kiện hội nhập quốc tế về tài chính ngân hàng tại chương 3. Chương 3 bao gồm:

Thứ

nhất, một số

nội dung của chủ

đề hội nhập quốc tế

về tài chính

ngân hàng của Việt Nam như diễn biến quá trình hội nhập quốc tế, phát triển dịch vụ NHBL trong điều kiện CMCN 4.0 và điều kiện để ngân hàng Việt Nam hội nhập quốc tế về tài chính ngân hàng.

Thứ

hai, định hướng của VietinBank về

phát triển dịch vụ

NHBL trong

điều kiện hội nhập quốc tế về tài chính ngân hàng giai đoạn 2021­2025, tầm nhìn 2030. Theo đó, hoạt động tín dụng bán lẻ, hoạt động huy động vốn bán lẻ và các hoạt động bán lẻ khác được định hướng một cách cụ thể, là một trong

các căn cứ

quan trọng để

tác giả

đề xuất giải pháp nhằm phát triển dịch vụ

NHBL của Vietinbank trong thời gian tới.


Thứ ba, giải pháp phát triển dịch vụ NHBL tại Vietinbank trong điều kiện hội nhập quốc tế về tài chính ngân hàng. Tác giả đề xuất 3 nhóm giải pháp, cụ

thể hóa trong 12 giải pháp. Căn cứ để tác giả nêu các giải pháp này là những

hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế về phát triển dịch vụ NHBL của Vietinbank trong thời gian vừa qua, định hướng về phát triển dịch vụ NHBL của

VietinBank thời gian sắp tới, và đặc điểm bối cảnh hội nhập quốc tế chính ngân hàng của Việt Nam trên nền tảng các FTA thế hệ mới.

về tài


KẾT LUẬN

Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế diễn ra ngày càng sâu rộng và toàn diện, ngành Ngân hàng Việt Nam nói chung, Vietinbank nói riêng đã và đang

chủ

động, tích cực tham gia vào hội nhập kinh tế

quốc tế. Trong những năm

gần đây, chặng đường hội nhập quốc tế của Ngành ngân hàng Việt Nam có

thêm một số đặc trưng mới, đó là hội nhập quốc tế trên nền tảng các FTA thế

hệ mới và cuộc CMCN 4.0. Để

tận dụng tối đa cơ

hội đến từ

hội nhập và

CMCN 4.0 và hạn chế thấp nhất những ảnh hưởng tiêu cực, hệ thống NHTM Việt Nam nói chung, VietinBank nói riêng đã và đang quyết liệt thực hiện tái cơ cấu, nâng cao sức cạnh tranh trong nền kinh tế với những tiêu chuẩn cạnh tranh đảm bảo tuân thủ các cam kết trong hội nhập.

Sau khi nghiên cứu tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến chủ đề dịch vụ NHBL, tác giả đã tìm ra khoảng trống để nghiên cứu. Công trình đã hệ thống hóa lý luận về dịch vụ NHBL và phát triển dịch vụ NHBL của NHTM trong nền kinh tế thị trường, cơ hội và thách thức của các NHTM Việt Nam phát triển dịch vụ NHBL trong điều kiện hội nhập quốc tế về tài chính ngân hàng­

nền tảng các FTA thế

hệ mới. Sau khi mô tả

thực trạng phát triển dịch vụ

NHBL tại NHTMCP Công thương Việt Nam giai đoạn 2015­2020, tác giả phân tích, đánh giá tìm ra những thành tích, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong việc phát triển dịch vụ NHBL của Ngân hàng này trong thời gian vừa

qua. Từ

đó, cùng với đinh hướng về

phát triển dịch vụ

NHBL của NHTMCP

Công thương Việt Nam thời gian tới, tác giả phân tích và đề xuất các giải pháp

cùng các điều kiện để thực hiện các giải pháp này nhằm phát triển dịch vụ

NHBL tại Ngân hàng này giai đoạn 2021­2025, tầm nhìn 2030.

Do thời gian và kinh nghiệm còn hạn chế nên Luận án chắc hẳn còn thiếu

sót. Tác giả rất mong nhận được sự góp ý của Thầy, Cô, các chuyên gia, nhà

quản lý, đồng nghiệp, độc giả quan tâm để Luận án tiến sĩ “Phát trin dch v

ngân hàng bán lẻ

tại Ngân hàng thương mại cổ

phần công thương Việt

Nam – Vietinbank trong điều kiện hội nhập quốc tế về hàng” hoàn thiện hơn.

Trân trọng cảm ơn!

tài chính ­ ngân

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT

[1] Quốc hội nước CHXHCN VN, số

47/2010/QH12,

Luật các tổ

chức tín

dụng 2010; Luật các tổ chức tín dụng bổ sung 2017; Thông tư 41/2016 Quy định về tỷ lệ an toàn vốn đối với NHTM

[2] Chính phủ nước CHXHCN VN, 2545/QĐ­TTg, ngày 30 tháng 12 năm

2016, Đề án phát triển TTKDTM

[3] Chính phủ, Đề án phát triển ngành Ngân hàng Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020

[4] Chính phủ 2012, Chiến lược tổng thể hội nhập kinh tế quốc tế đến 2020, tầm nhìn 2030, Quyết định số 40/QĐ­TTg

[5] Chính phủ, Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030

[6] Chính phủ, Kế hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tử giai đoạn 2016­2020, QĐ số 1563/QĐ­TTg, ngày 08 tháng 8 năm 2016

[7] Chính phủ, Quyết định số 1939/QĐ­TTg, Đề án đẩy mạnh thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 ngành bảo hiểm và các dịch vụ công trên cơ sở kết nối chia sẻ dữ liệu giữa Bảo hiểm xã hội Việt Nam với các ngành liên quan

[8] Ngân hàng nhà nước, Số: 34/QĐ­NHNN, ngày 07 tháng 01 năm 2019, QĐ

về việc ban hành chương trình hành động của Ngành ngân hàng thực

hiện Chiến lược phát triển Ngành Ngân hàng Việt Nam đến 2025, định hướng đến năm 2030

[9] Quốc hội, 2018, Nghị quyết phê chuẩn Hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương, ngày 12 tháng 11 năm 2018


[10] Bộ

công thương, 2019,

Hiệp định thương mại EVFTA, ngày 30

tháng 6 năm 2019

[11] Bộ tài chính, Báo cáo chuyên đề Chủ động thực hiện cam kết hội nhập trong lĩnh vực tài chính, 2015

[12] Bộ công thương, Báo cáo thương mại điện tử Việt Nam năm 2010­ 2015

[13] Ủy ban giám sát tài chính Quốc gia, Báo cáo tng quan thtrường

tài chính 2015

[14] Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam, Diễn đàn ngân hàng bán lẻ Nam 2015 (Viet Nam Retail Banking 2015)

[15] Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam, Diễn đàn ngân hàng bán lẻ Nam 2016 (Viet Nam Retail Banking 2016)

[16] Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam, Diễn đàn ngân hàng bán lẻ Nam 2017 (Viet Nam Retail Banking 2017)

[17] Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam, Diễn đàn ngân hàng bán lẻ Nam 2018 (Viet Nam Retail Banking 2018)

[18] Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam, Diễn đàn ngân hàng bán lẻ Nam 2019 (Viet Nam Retail Banking 2019)


Việt Việt Việt Việt Việt

[19] Hiệp hội thẻ Ngân hàng Việt Nam (2015­2019), Hội nghị thường niên

[20] Hiệp hội DNNVV Việt Nam, Hội thảo tín nhiệm tín dụng DNNVV Việt Nam và điều kiện tiếp cận vốn ngân hàng

[21] GS., TS. Vũ Văn Hóa & TS. Vũ Quốc Dũng, 2012, “ Thtrường tài chính”, NXB Tài chính, Hà nội

[22] PGS.,TS. Nguyễn Thị Mùi, 2004, “Nghip vmi”

Ngân hàng thương

[23] GS., TS. Vũ Văn Hóa & PGS., TS. Đinh Xuân Hạng, 2007, “ Lý thuyết tin tệ”, NXB Tài chính, Hà nội

[24] PGS., TS. Nguyễn Thị

hàng”, NXB Thống kê

Mùi, 2005, “

Lý thuyết tiền tệ

và ngân

[25] GS., TS. Nguyễn Ngọc Long, GS., TS. Nguyễn Hữu Vui,

trình triết học Mác­ Lê nin, NXB Chính trị quốc gia, 2010

Giáo

[26] PGS., TS. Nguyễn Thị

Quy, 2005,

Năng lực cạnh tranh của các

NHTM trong xu thế hội nhập, NXB lý luận chính trị

[27] PGS., TS. Nguyễn Minh Kiều,

hiện đại, NXB Tài chính

Nghiệp vụ ngân hàng thương mại

[28] Trịnh Minh Thảo, “Ngân hàng biết tìm khách hàng

Hồng Đức

ở đâu”, NXB

[29] TS. Đào Xuân Khương, Mô hình chất lượng dịch vụ trong bán lẻ,

NXB Công thương

[30] PGS., TS. Lê Danh Vĩnh, “Giáo trình luật cạnh tranh”, NXB ĐHQG Tp HCM

[31] 2017, LATS “Phát triển dịch vụ NHBL tại NH TMCP Ngoại thương Việt Nam trong điều kiện cạnh tranh tự do giữa các NHTM ở Việt Nam hiện nay” Nguyễn Thu Giang, Học viện tài chính

[32] 2016, LATS, “Nghiên cứu nhân tố tác động đến năng lực cạnh

tranh về dịch vụ NHBL tại các ngân hàng trên địa bàn Hà nội”, Đoàn Thị Thùy Anh, Kinh tế quốc dân

[33] 2014, LATS, “Phát triển dịch vụ NHBL tại NH TMCP Công thương Việt Nam” Tô Khánh Toàn

[34] Hoàng Nguyên Khai, “Nâng cao năng lực cạnh tranh của NHTMCP Ngoại thương Việt Nam trên thị trường Việt Nam”.

[35] 2012, LATS, “Phát triển dịch vụ BIDV”, Đào Lê Kiều Oanh

ngân hàng bán buôn, bán lẻ

tại

[36] 2010, “Phát triển marketing dịch vụ NHBL tại BIDV­chi nhánh Ninh Thuận” Nguyễn Thị Ngọc Hà

[37] 2003, LATS “Những giải pháp nhằm phát triển hình thức thanh

toán thẻ ở Vit Nam”, Nguyễn Danh Lương, Học viện Ngân hàng, Hội

đồng cấp Nhà nước

[38] Lê Cẩm Ninh, 2014, “Nâng cao năng lực cạnh tranh của hệ thống NHTM Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế”, LATS kinh tế, Học viện tài chính, Hà nội

[39] Đỗ

Thị Tố

Quyên, 2012,

“Đầu tư

nâng cao năng lực cạnh tranh

của NH TMCP Ngoại thương Việt Nam”., LATS, ĐHKT Quốc dân

[40] Lê Đình Hạc, 2005, “ Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế”, LATS, ĐH Kinh tế, Tp HCM

[41] Tạp chí Tài chính; 2017. ­ Tháng 8. ­ Số 663. ­ tr. 35­37; (ĐKCB:

DV0133), “Giải pháp phát triển dịch vụ Tàu”, Nguyễn Quyết Thắng

NHBL tại BIDV Bà Rịa ­Vũng

[42] Tạp chí Tài chính; 2017. ­ Tháng 3 (652). ­ Kỳ 1. ­ tr. 93­94; (ĐKCB: DV0113), “ Phát triển dịch vụ NHBL trên nền tảng công nghệ thông tin”,

Vò Thị Phương

[43] Tạp chí Tài chính; 2016. ­ Số 639. ­ tr. 32­34; (ĐKCB: DV0133), “

Phát triển dịch vụ NHBL tại các NHTM Việt Nam”, Trần Thị Thanh Thủy

[44] Tạp chí Tài chính; 2016. ­ Tháng 7. ­ Số DV0133), “ Ý nghĩa kinh tế­ xã hi ca dch vụ Nguyễn Thu Giang

636. ­ tr. 73­74; (ĐKCB:

NHBL trong hội nhập”,

[45] Tạp chí Tài chính; 2015. ­ Tháng 12 (622). ­ tr. 70­72; (ĐKCB: DV0133), “ Phát triển dịch vụ NHBL­ nhìn từ Vietin bank và một số giải pháp”, Đỗ Thanh Sơn

[46] Tạp chí Kinh tế

và Dự

báo; 2008. ­ Số

418. ­ Tr.26­28; (ĐKCB:

DV0188), “ Giải pháp phát triển dịch vụ NHBL tai các NHTM Việt Nam”, Nguyễn Đại La

[47] Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế; 2008. ­Số 1. ­Tr.22­33; (ĐKCB:

DV0076), “ Phát triển dịch vụ NHBL ở Việt Nam­ thực tiễn và vấn đề đặt ra”, Nguyễn Trọng Tài

Xem tất cả 258 trang.

Ngày đăng: 12/07/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí