(4) Ẩm thực Ninh Bình: Về văn hoá ẩm thực, từ lâu, Ninh Bình đã nổi tiếng với bún mọc Kim Sơn, rượu Lai Thành, tái dê, ngọc dương tửu, cá rô Tổng Trường (Hoa Lư), nem chua Yên Mạc, mắm tép Gia Viễn, cá chuối nướng Vân Long, nhất hưởng thiên kim (cơm cháy), rượu cần Nho Quan… Các món ăn đặc sản trên cũng là nguồn tài nguyên du lịch có giá trị. Hay nói một cách hình tượng, thì văn hoá ẩm thực như cái duyên, tô điểm cho môi trường du lịch hấp dẫn.
2.2. Phân tích chuỗi giá trị du lịch tỉnh Ninh Bình
2.2.1. Đánh giá mô hình chuỗi giá trị du lịch tỉnh Ninh Bình
Hiện nay, có rất nhiều quan điểm tiếp cận khác nhau để phân tích chuỗi giá trị. Trong để tài nghiên cứu này, tác giả kết hợp từ nhiều nguồn tài liệu khác nhau như cách tiếp cận của Micheal Porter (1985), Kaplinsky and Morris (2001), phương pháp phân tích chuỗi giá trị của dự án MP4, GTZ để lập mô hình chuỗi giá trị du lịch của tỉnh Ninh Bình.
Quản lý nguồn nhân lực |
Quản lý sản phẩm dịch vụ |
Công nghệ thông tin và viễn thông |
Có thể bạn quan tâm!
- Những Kinh Nghiệm Của Nước Ngoài Và Bài Học Cho Du Lịch Việt Nam
- Tiềm Năng, Các Nguồn Lực Và Tình Hình Phát Triển Du Lịch Tỉnh Ninh Bình
- Phát triển chuỗi giá trị du lịch tỉnh Ninh Bình - 8
- Cơ Sở Lưu Trú Tỉnh Ninh Bình Từ Năm 2012 Đến Năm 2014
- Chất Lượng Lao Động Dl Tỉnh Ninh Bình Từ Năm 2012 Đến Năm 2014
- Cơ Cấu Doanh Thu Từ Hoạt Động Du Lịch Với Gdp Của Quảng Ninh, Quảng Bình Và Ninh Bình Năm 2014
Xem toàn bộ 127 trang tài liệu này.
Các hoạt động chính | Dịch vụ vận chuyển | Dịch vụ tại điểm đến | Điểm tham quan du lịch | Tư vấn khách du lịch |
Thị trường khách
Quản lý Nhà nước về du lịch |
Liên kết Nhà nước và tư nhân |
Hình 2.2: Mô hình chuỗi giá trị du lịch tỉnh Ninh Bình
Quan sát sơ đồ chuỗi giá trị du lịch này, chúng ta thấy ngoài những hoạt động chính trong chuỗi có ảnh hưởng đến ngành du lịch tỉnh Ninh Bình
còn có các hoạt động hỗ trợ và các yếu tố bên ngoài có thể làm gia tăng hay giảm hiệu quả hoạt động của các tác nhân tham gia trong hoạt động chính của chuỗi. Các thị trường khách nhằm đưa ra các giải pháp hiệu quả, kịp thời cho du lịch tỉnh Khánh Hòa, chúng ta sẽ tiến hành phân tích chuỗi để hiểu rõ và có cái nhìn toàn diện hơn về những mặt mạnh và những trở ngại trong chuỗi giá trị du lịch này.
2.2.2. Phân tích chuỗi giá trị du lịch tỉnh Ninh Bình
2.2.2.1. Thị trường khách
Trong lĩnh vực du lịch, Ninh Bình là tỉnh phát triển muộn hơn so với các tỉnh, thành phố trong cả nước bởi vốn là tỉnh thuần nông. Tuy nhiên, sự vào cuộc của các cấp ủy đảng, chính quyền cùng với doanh nghiệp đã tạo nên các chuyển biến tích cực giúp xây dựng và phát triển "ngành công nghiệp không khói".
Bảng 2.1: Khách du lịch đến tỉnh Ninh Bình từ năm 2012 - 2014
Khách du lịch | 2012 | 2013 | 2014 | |||
Số lượt (khách) | Số lượt (khách) | 2013/2012 (%) | Số lượt (khách) | 2014/2013 (%) | ||
1 | Trong nước | 3,074,430 | 3,877,219 | 126.11 | 3,799,160 | 97.99 |
2 | Quốc tế | 675,570 | 521,548 | 77.20 | 502,409 | 96.33 |
3 | Tổng lượt khách | 3,750,000 | 4,398,767 | 117.30 | 4,301,569 | 97.79 |
(Nguồn: Sở Văn hóa, thể thao và du lịch tỉnh Ninh Bình)
Năm 2012, tỉnh đã đón 3,7 triệu lượt khách, trong đó có hơn 675 nghìn lượt khách quốc tế. Năm 2013 tỉnh đã đón hơn 4,3 triệu lượt khách (tăng 17.30% so với 2012). Trong đó, khách du lịch trong nước đạt hơn 3,8 triệu lượt khách (tăng 26.11% so với 2012) nhưng số lượt khách quốc tế là 521,548 lượt khách (giảm 22,80% so với 2012). Sang đến năm 2014 số lượt khách đến Ninh Bình tiếp tục giảm, cụ thể, tổng số lượt khách đến Ninh Bình là 4,3 triệu
lượt khách (bằng 97,79% so với năm 2013), trong đó, số lượt khách trong nước là gần 3,8 triệu lượt khách (bằng 97,99% so với năm 2013), số lượt khách quốc tế là hơn 502 nghìn lượt khách (bằng 96.33% năm 2013). Để đánh giá tác động của môi trường kinh doanh đến nỗ lực thu hút khách du lịch của tỉnh Ninh Bình, tác giả có xem xét sự biến động khách du lịch ở các tỉnh Ninh Bình, Quảng Ninh, thành phố Hà Nội và tổng thể ngành du lịch thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2.2: Biến động khách du lịch quốc tế đến Ninh Bình, Quảng Ninh, Hà Nội và ngành du lịch Việt Nam từ năm 2012 - 2014
Ninh Bình | Quảng Ninh | Hà Nội | Việt Nam | |||||
Số lượt (khách) | So với năm trước (%) | Số lượt (khách) | So với năm trước (%) | Số lượt (khách) | So với năm trước (%) | Số lượt (khách) | So với năm trước (%) | |
2012 | 675,570 | - | 2,400,000 | - | 2,100,000 | - | 6,847,678 | - |
2013 | 521,548 | 77.20 | 2,601,000 | 108.38 | 2,580,000 | 122.86 | 7,572,352 | 111 |
2014 | 502,409 | 96.33 | 2,550,000 | 98.04 | 3,000,000 | 116.28 | 7,874,312 | 104 |
(Nguồn: Tổng cục du lịch, Sở văn hóa, thể thao và du lịch Ninh Bình, Quảng Ninh, Hà Nội)
Đối với khách du lịch quốc tế, mặc dù kết quả trên chỉ mang tính tham chiếu bởi vì Hà Nội là 1 trong 2 cửa ngõ chính để khách quốc tế đến Việt Nam và Quảng Ninh có đường biên giới dài, rộng cả trên đất liền cũng như trên biển. Nhưng với số liệu đó tác giả cũng cho rằng, việc thu hút khách du lịch quốc tế đến với Ninh Bình chưa thực sự tốt, bởi vì tổng số lượt khách quốc tế đến với Việt Nam vẫn tăng qua các năm (năm 2013 tăng 11% so với 2012, năm 2014 tăng 0,4% so với 2013) nhưng khách quốc tế đến Ninh Bình lại có xu hướng giảm (năm 2013 chỉ bằng 77.20% năm 2012, năm 2014 chỉ bằng 96,33% năm 2013).
Đối với khách du lịch nội địa đến Ninh Bình, theo bảng 2.1 năm 2013 lượt khách du lịch tăng 26,11% so với năm 2012, tuy nhiên năm 2014 lượng khách bằng 98% so với năm 2013 trong khi đó tốc độ trong ngành du lịch vẫn có sự tăng trưởng qua các năm 2013 và 2014.
Bảng 2.3: Khách du lịch đến Ninh Bình và Việt Nam
Năm | Khách quốc tế đến | Khách nội địa đến | |||||
Ninh Bình (lượt khách) | Việt Nam (lượt khách) | (3)/(4) (%) | Ninh Bình (lượt khách) | Việt Nam (lượt khách) | (6)/(7) (%) | ||
(1) | (2) | (3) | (4) | (5) | (6) | (7) | (8) |
1 | 2012 | 675,570 | 6,847,678 | 9.87 | 3,074,430 | 32,500,000 | 9.46 |
2 | 2013 | 521,548 | 7,572,352 | 6.89 | 3,877,219 | 35,000,000 | 11.08 |
3 | 2014 | 502,409 | 7,874,312 | 6.38 | 3,799,160 | 38,500,000 | 9.87 |
(Nguồn: Tổng cục du lịch, Sở văn hóa, thể thao và du lịch tỉnh Ninh Bình)
Như vậy, năm 2012 số lượt khách quốc tế đến Ninh Bình chiếm 9.87% trong tổng số lượt khách đến Việt Nam. Năm 2013 số lượt khách đến Ninh Bình chiếm 6.89% trong tổng số lượt khách đến Việt Nam. Năm 2014 số lượt khách đến Ninh Bình chiếm 6.38% trong tổng số lượt khách đến Việt Nam. Như vậy, chúng ta thấy rằng tỉ lệ khách quốc tế đến Ninh Bình đang có xu hướng giảm. Đối với khách nội địa, tỉ lệ khách nội địa đến Ninh Bình năm 2013 có tăng so với năm 2012 nhưng năm 2014 tỉ lệ này lại giảm. Điều này cho thấy khách du lịch nội địa đến Ninh Bình đang có sự biến động, chưa ổn định.
Xét về cơ cấu thị trường khách du lịch đến Ninh Bình, đối với khách nội địa hiện nay chưa có số liệu thống kê. Đối với khách quốc tế đến Ninh Bình được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2.4: Khách quốc tế đến Ninh Bình từ năm 2012 đến 2014
2012 | 2013 | 2014 | ||||||
Số lượt (khách) | So với tổng lượt khách (%) | Số lượt (khách) | So với tổng lượt khách (%) | So với 2012 | Số lượt (khách) | So với tổng lượt khách (%) | So với 2013 | |
Đức | 10518 | 1.56 | 6728 | 1.29 | 63.97 | 9082 | 1.81 | 135 |
Hồng Kông | 1320 | 0.20 | 705 | 0.14 | 53.38 | 932 | 0.19 | 132 |
Tây Ban Nha | 3088 | 0.46 | 2286 | 0.44 | 74.01 | 2598 | 0.52 | 114 |
Singapore | 17195 | 2.55 | 20536 | 3.94 | 119.44 | 23280 | 4.63 | 113 |
Canada | 32748 | 4.85 | 23583 | 4.52 | 72.01 | 25787 | 5.13 | 109 |
Italy | 3092 | 0.46 | 2214 | 0.42 | 71.62 | 2324 | 0.46 | 105 |
Hàn Quốc | 69150 | 10.24 | 51576 | 9.89 | 74.59 | 54103 | 10.77 | 105 |
Lào | 14865 | 2.20 | 8461 | 1.62 | 56.92 | 8718 | 1.74 | 103 |
Anh | 16806 | 2.49 | 12721 | 2.44 | 75.69 | 12905 | 2.57 | 101 |
Bỉ | 1866 | 0.28 | 1486 | 0.28 | 79.64 | 1482 | 0.29 | 100 |
Na Uy | 1966 | 0.29 | 1457 | 0.28 | 74.13 | 1449 | 0.29 | 99 |
Nhật | 56864 | 8.42 | 41610 | 7.98 | 73.17 | 41342 | 8.23 | 99 |
Niuzilan | 2626 | 0.39 | 2132 | 0.41 | 81.20 | 2113 | 0.42 | 99 |
Đan Mạch | 2759 | 0.41 | 1767 | 0.34 | 64.03 | 1725 | 0.34 | 98 |
Thụy Sỹ | 2835 | 0.42 | 1958 | 0.38 | 69.05 | 1897 | 0.38 | 97 |
Hà Lan | 4525 | 0.67 | 3266 | 0.63 | 72.18 | 3134 | 0.62 | 96 |
Nga | 19359 | 2.87 | 13485 | 2.59 | 69.66 | 12916 | 2.57 | 96 |
Thụy Điển | 3525 | 0.52 | 2169 | 0.42 | 61.53 | 2071 | 0.41 | 95 |
Philippin | 9786 | 1.45 | 6923 | 1.33 | 70.74 | 6597 | 1.31 | 95 |
Mỹ | 43786 | 6.48 | 29774 | 5.71 | 68.00 | 28314 | 5.64 | 95 |
Trung Quốc | 140950 | 20.86 | 131419 | 25.20 | 93.24 | 124241 | 24.73 | 95 |
Pháp | 21677 | 3.21 | 14462 | 2.77 | 66.72 | 13638 | 2.71 | 94 |
Úc | 28595 | 4.23 | 22018 | 4.22 | 77.00 | 20487 | 4.08 | 93 |
Campuchia | 11204 | 1.66 | 7231 | 1.39 | 64.54 | 6654 | 1.32 | 92 |
Malaysia | 29502 | 4.37 | 23387 | 4.48 | 79.27 | 21246 | 4.23 | 91 |
Indonesia | 6004 | 0.89 | 4849 | 0.93 | 80.76 | 4379 | 0.87 | 90 |
Đài Loan | 40389 | 5.98 | 27485 | 5.27 | 68.05 | 24819 | 4.94 | 90 |
Phần Lan | 1599 | 0.24 | 1010 | 0.19 | 63.17 | 882 | 0.18 | 87 |
Thái Lan | 22283 | 3.30 | 18528 | 3.55 | 83.15 | 15751 | 3.14 | 85 |
Khác | 54686 | 8.09 | 36321 | 6.96 | 66.42 | 27542 | 5.48 | 76 |
Tổng cộng | 675570 | 100 | 521548 | 100 | 77 | 502409 | 100 | 96 |
(Nguồn: Sở Văn hóa, thể thao và du lịch tỉnh Ninh Bình)
Có thể thấy rõ nhất số lượt khách Trung Quốc và một số thị trường khác đến du lịch Ninh Bình chiếm tỉ trọng áp đảo trong tổng số khách quốc tế. Để có con số chi tiết, tác giả đã thống kê 10 quốc gia có lượt khách cao nhất đến Ninh Bình thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2.5: 10 thị trường có lượt kháchđến Ninh Bình cao nhất từ năm 2012 - 2014
Năm 2012 | ||
Thị trường | Số lượt (khách) | |
So với (C) (%) | ||
(A) 10 TT cao nhất | 485,944 | |
71.93% | ||
1. T. Quốc | 140,950 | |
20.86% | ||
2. Hàn Quốc | 69,150 | |
10.24% | ||
3. Nhật | 56,864 | |
8.42% | ||
4. Mỹ | 43,786 | |
6.48% | ||
5. Đài Loan | 40,389 | |
5.98% | ||
6. Canada | 32,748 | |
4.85% | ||
7. Malaysia | 29,502 | |
4.37% | ||
8. Úc | 28,595 | |
4.23% | ||
9. Thái Lan | 22,283 | |
3.30% | ||
10. Pháp | 21,677 | |
3.21% | ||
(B) Các TT khác | 189,626 | |
28.07% | ||
(C) Tổng cộng | 675,570 | |
100% |
Năm 2013 | ||
Thị trường | Số lượt (khách) | |
So với (C) (%) | ||
(A) 10 TT cao nhất | 389,916 | |
74.76% | ||
1. T.Quốc | 131,419 | |
25.20% | ||
2. Hàn Quốc | 51,576 | |
9.89% | ||
3. Nhật | 41,610 | |
7.98% | ||
4. Mỹ | 29,774 | |
5.71% | ||
5. Đài Loan | 27,485 | |
5.27% | ||
6. Canada | 23,583 | |
4.52% | ||
7. Malaysia | 23,387 | |
4.48% | ||
8. Úc | 22,018 | |
4.22% | ||
9. Singapore | 20,536 | |
3.94% | ||
10. Thái Lan | 18,528 | |
3.55% | ||
(B)Các TT khác | 131,632 | |
25.24% | ||
(C) Tổng cộng | 521,548 | |
100% |
Năm 2014 | ||
Thị trường | Số lượt (khách) | |
So với (C) (%) | ||
(A) 10 TT cao nhất | 379,370 | |
75.51% | ||
1. T.Quốc | 124,241 | |
24.73% | ||
2. Hàn Quốc | 54,103 | |
10.77% | ||
3. Nhật | 41,342 | |
8.23% | ||
4. Mỹ | 28,314 | |
5.64% | ||
5. Canada | 25,787 | |
5.13% | ||
6. Đài Loan | 24,819 | |
4.94% | ||
7. Singapore | 23,280 | |
4.63% | ||
8. Malaysia | 21,246 | |
4.23% | ||
9. Úc | 20,487 | |
4.08% | ||
10. Thái Lan | 15,751 | |
3.14% | ||
(B) Các TT khác | 123,039 | |
24.49% | ||
(C) Tổng cộng | 502,409 | |
100% |
(Nguồn: Sở Văn hóa, thể thao và du lịch tỉnh Ninh Bình)
Như vậy, hầu hết khách quốc tế đến từ các quốc gia Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật, Mỹ, Đài Loan, Canada, Malaysia, Úc, Thái Lan, Pháp, Singapore. Chỉ tính riêng lượt khách từ 10 quốc gia này đến Ninh Bình đã chiếm hơn 70% số lượt khách quốc tế đến Ninh Bình (năm 2012 là 71.93%, năm 2013 là 74.76%, năm 2014 là 5.51% lượt khách). Đặc biệt là khách Trung Quốc luôn duy trì ở mức độ cao (trên 20% lượt khách), tuy nhiên năm 2014 du khách quốc tế đến Ninh Bình giảm. Theo tác giả nguyên nhân chính là do hành động Trung Quốc đơn phương hạ đặt trái phép giàn khoan 981 trên vùng biển Việt Nam từ tháng 5 đến tháng 8 năm 2014 dẫn đến căng thẳng trong khu vực nói chung và căng thẳng giữa Việt Nam và Trung Quốc nói riêng làm cho khách quốc tế có tâm lý lo ngại khi đến Việt nam.
Căn cứ vào số liệu thống kê cho thấy, năm 2013 chỉ có duy nhất thị trường Singapore là có sự tăng trưởng. Năm 2014, du lịch Ninh Bình đã có những tín hiệu tích cực từ các thị trường Đức, Hồng Kông, Tây Ban Nha, Singapore, Canada, Italy, Hàn quốc, Lào, Anh so với năm 2013 được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 2.6: Thị trường khách quốc tế đến Ninh Bình năm 2014 tăng so với năm 2013
2012 | 2013 | 2014 | |||
Số lượt (khách) | Số lượt (khách) | 2013/2012 (%) | Số lượt (khách) | 2013/2012 (%) | |
Đức | 10,518 | 6,728 | 63.97 | 9,082 | 135 |
Hồng Kông | 1,320 | 705 | 53.38 | 932 | 132 |
Tây Ban Nha | 3,088 | 2,286 | 74.01 | 2,598 | 114 |
Singapore | 17,195 | 20,536 | 119.44 | 23,280 | 113 |
Canada | 32,748 | 23,583 | 72.01 | 25,787 | 109 |
Italy | 3,092 | 2,214 | 71.62 | 2,324 | 105 |
Hàn Quốc | 69,150 | 51,576 | 74.59 | 54,103 | 105 |
Lào | 14,865 | 8,461 | 56.92 | 8,718 | 103 |
Anh | 16,806 | 12,721 | 75.69 | 12,905 | 101 |
(Nguồn: Sở Văn hóa, thể thao và du lịch tỉnh Ninh Bình)
Tóm lại, từ chỗ năm 2007 mới chỉ có khoảng gần một triệu lượt du khách, năm 2014, Ninh Bình đã đón được hơn 4,3 triệu lượt du khách đến với Ninh Bình đây là con số thật đáng ghi nhận cho du lịch tỉnh Ninh Bình. Tuy nhiên, trái với những năm trước đó, kể từ năm 2012 trở lại đây, khách du lịch đến với Ninh Bình có xu hướng giảm. Theo tác giả, có một số nguyên nhân như sau: Thứ nhất, tốc độ thu hút khách du lịch đến với Ninh Bình trong những năm trước đó (trước năm 2012) cao hơn năng lực dịch vụ du lịch Ninh Bình tại thời điểm đó. Vì vậy, chất lượng dịch vụ chưa cao dẫn đến sụt giảm khách du lịch trong những năm gần đây (năm 2013, 2014). Thứ hai, thị trường khách quốc tế bị ảnh hưởng bởi hành động Trung Quốc đơn phương hạ đặt giàn khoan 981 trên vùng biển Việt Nam dẫn đến căng thẳng giữa hai nước cũng như trong khu vực. Điều này làm cho tâm lý khách quốc tế e ngại khi vào du lịch Việt Nam nói chung và tỉnh Ninh Bình nói riêng đặc biệt là từ thị trường Trung Quốc luôn chiếm 1/4 tổng lượng khách quốc tế.
2.2.2.2. Dịch vụ vận chuyển
Các điểm du lịch Ninh Bình trong thời gian gần đây đã được Sở Giao thông Vận tải Ninh Bình lắp đặt trong hệ thống trục đường chính. Dịch vụ vận chuyển có sự đóng góp của các phương tiện vận chuyển cả về chủng loại, về số lượng và chất lượng, đó là:
- Về vận chuyển đường bộ: Phát triển nhanh cả về số lượng, chất lượng và chủng loại. Hầu hết các công ty vận chuyển khách du lịch đã đầu tư mới hàng loạt xe, góp phần nâng cao chất lượng phục vụ khách du lịch.
- Về vận chuyển đường sắt: Ninh Bình là địa phương nằm trên tuyến đường sắt quốc gia Bắc - Nam, đây là tuyến đường sắt đóng góp một phần rất lớn trong quá trình phát triển kinh tế, xã hội của Tỉnh với các địa phương khác trong vùng và trên toàn quốc. Toàn tỉnh Ninh Bình có 4 ga là: ga Ghềnh, ga Đồng Dao, ga Cầu Yên và ga Ninh Bình.
- Về vận chuyển đường thuỷ: Ninh Bình có 22 sông, kênh có thể khai