CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG C C NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2008- 2017
2.1. HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM TỪ 2011 ĐẾN NAY
2.1.1 Quy m và cơ cấu của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Số lượng các NHTM có xu hướng giảm nhẹ sau quá trình tái cấu trúc giai đoạn 2011-2015, năm 2012, số lượng các ngân hàng thương mại Việt Nam có tổng số 39 ngân hàng, đến năm 2017, số lượng ngân hàng giảm xuống còn 35 ngân hàng. Cơ cấu ngân hàng phân theo hình thức sở hữu gồm có ngân hàng thương mại nhà nước, ngân hàng thương mại cổ phần, ngân hàng 100% vốn nước ngoài và ngân hàng liên doanh. Trong đó, các NHTMNN gồm các ngân hàng do nhà nước nắm giữ toàn bộ hoặc phần lớn các cổ phần (trên 60%).
Năm Loại hình | 2012 | 2013 | 2014 | 2015 | 2016 | 2017 |
NHTMNN | 5 | 5 | 5 | 7 | 7 | 7 |
NHTMCP | 34 | 33 | 33 | 28 | 28 | 28 |
Tổ chức tín dụng phi NH | 30 | 29 | 28 | 27 | 26 | 27 |
Quỹ tín dụng nhân dân | 1132 | 1144 | 1145 | 1147 | 1166 | 1178 |
Tổ chức TCVM | 2 | 2 | 3 | 3 | 3 | 4 |
Có thể bạn quan tâm!
- Nhóm Tiêu Chí Phản Ánh Tính Ổn Định, Lành Mạnh Và Bền Vững Nhtm
- Bài Học Về Phát Triển Bền Vững Cho Các Nhtm Việt Nam
- Các Giai Đoạn Phát Triển Sản Phẩm Bền Vững Toàn Diện
- Tỷ Lệ Đòn Ẩy Tài Chính Trung Bình Giai Đoạn 2008-2017
- Tiêu Chí Dư Nợ So Với Tổng Tiền Gửi Của Nhtm Giai Đoạn 2008-2017
- Tỷ Lệ Nợ Trung Hạn, Dài Hạn So Với Tổng Dư Nợ Năm 2017
Xem toàn bộ 205 trang tài liệu này.
Bảng 2.1: Số lượng các TCTD giai đoạn 2012-2017
34 5 | 33 5 | 33 5 | 28 7 | 28 7 | 28 7 |
Năm | Năm | Năm | Năm | Năm | Năm |
2012 | 2013 | 2014 | 2015 | 2016 | 2017 |
NHTMNN | |||||
NHTMCP |
Hình 2.1: Số lượng các NHTM giai đoạn 2012-2017
Nguồn: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Nguồn: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Số lượng các NHTM có xu hướng giảm trong thời gian qua xuất phát từ hoạt động mua bán, sáp nhập giữa các tổ chức tín dụng trong năm 2015. Theo đó, NHTMCP Phát triển Nhà Đồng bằng sông Cửu Long sáp nhập vào BIDV, ngân hàng NHTMCP Xăng dầu sáp nhập vào Vietinbank. NHTMCP Mekong sáp nhập vào NHTMCP Hàng hải, NHTMCP Phương Nam sáp nhập vào NHTMCP Sài Gòn
thương tín. Ngoài ra có 3 NHTM CP yếu kém (VNCB, Ocean Bank, GP Bank) được NHNN mua lại với giá 0 đồng trở thành Ngân hàng TNHH nhà nước 1 thành viên. Đến năm 2017, Hệ thống tổ chức tín dụng của Việt Nam gồm 7 NHTMNN, 28 NHTMCP, 1178 quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tín dụng vi mô năm 2012 có 2 tổ chức và tăng lên 4 vào năm 2017.
ĐVT: hi nhánh/100.000 ngư i ớn
3.8
Indonesia
Thái Lan
Singapore
Việt Nam
Malaysia
Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015
17.93
17.76
17.72
12.18
10.91
12.62
12.6
10.66
10.76
9.33
9.39
9.51
3.88
3.69
Hình 2.2: Số chi nhánh ngân hàng trên 100.000 người lớn
Nguồn: world Bank
So với các nước có nền kinh tế phát triển ở khu vực Đông Nam như: Indonesia, Singapore, Malaysia, thì tiêu chí mật độ chi nhánh ngân hàng so với
100.000 người lớn ở Việt Nam là thấp nhất qua các năm. Trong đó, Indonesia có mật độ chi nhánh ngân hàng lớn nhất, trung bình giai đoạn 2013-2015 đạt trên 17,8, thứ hai là Thái Lan đạt 12,47, Malaysia đạt 10,78 và Việt Nam thấp nhất chỉ đạt 3,79.
Bảng 2.2: Tài sản và nguồn vốn của các tổ chức tín dụng năm 2017
NHTMCP | NHTM liên doanh | |||||
Tỷ đồng | Tỷ lệ tăng (giảm) | Tỷ đồng | Tỷ lệ tăng (giảm) | Tỷ đồng | Tỷ lệ tăng (giảm) | |
Tổng tài sản có | 4.545.125 | 17,69 | 3.964.022 | 15,81 | 987.414 | 19,21 |
Vốn tự có | 254.409 | 10,85 | 291.751 | 14,79 | 143.836 | 9,84 |
Vốn điều lệ | 147.771 | 0,84 | 215.630 | 7,36 | 109.737 | 5,41 |
Nguồn: Ngân hàng Nhà nước
Về quy mô được thể hiện qua các tiêu chí tổng tài sản và nguồn vốn của ngân hàng. Số lượng các NHTMNN ít hơn nhiều các NHTMCP tuy nhiên tổng tài sản và nguồn vốn của các ngân hàng này lại lớn hơn. Năm 2017, số lượng NHTMNN có 7 ngân hàng và có 4 ngân hàng nhà nước đã cổ phần (3 ngân hàng được NHNN mua lại 0 đồng), tổng tài sản có của các ngân hàng này đạt gần 4.545 nghìn tỷ đồng chiếm trên 48% tổng tài sản của toàn hệ thống, các NHTMCP có 28 ngân hàng với tổng tài sản đạt hơn 3.964 nghìn tỷ đồng. Về vốn tự có, tổng mức vốn tự có của cả hệ thống ngân hàng thương mại là 689.996 tỷ đồng, đạt tốc độ tăng trưởng 10,9% tương ứng tăng 75.391 tỷ đồng so với cuối năm 2016 (đã loại bỏ các tổ chức có vốn tự có âm). Trong đó, vốn tự có của các NHTM Nhà nước đạt
254.409 tỷ đồng, tăng 9,79% và chiếm 36,87% vốn tự có trong toàn hệ thống. Vốn tự có của các NHTM cổ phần đạt 291.751 tỷ đồng, tăng 12,89% so với cuối năm 2016, và chiếm tỷ trọng 42,28% vốn tự có của toàn hệ thống NHTM. Về vốn điều lệ, nhóm NHTM cổ phần có mức vốn cao hơn so với nhóm NHTM Nhà nước, đạt 215.630 tỷ đồng, tăng trưởng 7,36% so với cuối năm trước. Nhóm NHTM Nhà nước có tổng mức vốn điều lệ 147.771 tỷ đồng, đạt gần 69% vốn điều lệ của các NHTM cổ phần, và tốc độ tăng vốn điều lệ chỉ đạt 0,8%.
2.1.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của các NHTM
Do chịu ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu vào năm 2007 và tiếp sau là khủng hoảng nợ công Châu Âu, nền kinh tế Việt Nam nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng cũng gặp nhiều khó khăn, thách thức ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh. Các tỷ lệ ROA và ROE của hệ thống ngân hàng có xu hướng giảm mạnh trong giai đoạn 2013-2017.
Bảng 2.3: Một số chỉ tiêu hoạt động của NHTM
Năm 2014 | Năm 2015 | Năm 2016 | Năm 2017 | |||||||
ROA | ROE | ROA | ROE | ROA | ROE | ROA | ROE | ROA | ROE | |
NHTMNN | 0,67 | 7,93 | 0,59 | 8,20 | 0,63 | 10,62 | 0,61 | 11,21 | 0,46 | 9,06 |
NHTMCP | 0,31 | 3,60 | 0,46 | 5,60 | 0,36 | 4,43 | 0,39 | 5,44 | 0,50 | 7,07 |
NHTM liên doanh, nước ngoài | 0,75 | 4,64 | 0,71 | 4,29 | 0,48 | 3,05 | 0,80 | 4,91 | 0,74 | 4,57 |
Toàn hệ thống | 0,50 | 5,56 | 0,57 | 6,43 | 0,44 | 6,26 | 0,58 | 7,47 | 0,57 | 7,64 |
Các tỷ lệ ROA, ROE đã oại trừ các NHTM có Vốn tự có âm Nguồn: áo cáo thư ng niên của Ngân hàng Nhà nước
Bảng 2.3 cho thấy, tốc độ tăng ROA và ROE bình quân giai đoạn 2013-2017 của NHTMNN lần lượt là 0,67% và 9,06%, cao hơn so với mức 0,31% và 7,07% của NHTMCP. NHTM liên doanh, nước ngoài có tỷ lệ ROA tương đối cao trung bình đạt 0,73%, cao hơn các NHTM Việt Nam, nhưng tỷ lệ ROE thấp, trung bình chỉ đạt 4,28%. Như vậy, xét theo hiệu quả sinh lời của tài sản và sinh lời so với vốn chủ sở hữu, khối NHTMNN tốt hơn các NHTMCP.
Bảng 2.4: Hệ số CAR của NHTM
Năm 2012 | Năm 2013 | Năm 2014 | Năm 2015 | Năm 2016 | Năm 2017 | |
NHTMNN | 10,28 | 10,91 | 9,40 | 9,42 | 9,92 | 9,33 |
NHTMCP | 14,01 | 12,56 | 12,07 | 12,74 | 11,80 | 11,41 |
NHTM liên doanh, nước ngoài | 38,83 | 26,53 | 30,78 | 33,80 | 33,20 | 27,58 |
Toàn hệ thống | 13,75 | 13,3 | 12,75 | 13,00 | 12,84 | 12,20 |
Tỷ lệ CAR đã oại trừ các NHTM có Vốn tự có âm Nguồn: áo cáo thư ng niên của Ngân hàng Nhà nước
Hệ số CAR của NHTM Việt Nam có xu hướng giảm trong giai đoạn 2012- 2017. CAR của NHTMNN đạt 10,28% năm 2012 đến năm 2016 hệ số này chỉ còn 9,92% và năm 2017 chỉ đạt 9,33%, NHTMCP cũng giảm từ 14,01% năm 2012 còn 11,80% năm 2016 và 11,41% năm 2017. Khối NHTM liên doanh, nước ngoài có hệ số CAR qua các năm luôn cao hơn rất nhiều so với quy định dao động từ 26,53% đến 38,83%.
NHTMNN chiếm tỷ lệ cao trong tổng tài sản của hệ thống ngân hàng và có hiệu quả sinh lời cao, tuy nhiên hệ số CAR thấp hơn các NHTMCP và thấp hơn trung bình của toàn hệ thống. Duy trì hệ số CAR hợp lý có ý nghĩa rất quan trọng, vừa đảm bảo hiệu quả sinh lời, vừa bảo vệ khách hàng, nhà đầu tư, cổ đông khi có tổn thất trong hoạt động của ngân hàng. Trong thời gian tới, các NHTMNN cần phải nâng cao mức độ đủ vốn nhằm đảm bảo duy trì hệ số CAR theo thông lệ quốc tế.
45.000%
40.000%
35.000%
30.000%
25.000%
20.000%
15.000%
10.000%
5.000%
.000%
Năm 2012
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
Năm 2017
NHTMNN
NHTMCP
NHTM liên doanh, nước ngoài
Toàn hệ thống
Biểu đồ 2.1: Hệ số CAR của hệ thống ngân hàng thương mại
Nguồn: áo cáo thư ng niên của Ngân hàng Nhà nước
Bảng 2.5: Tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn của NHTM
Năm 2012 | Năm 2013 | Năm 2014 | Năm 2015 | Năm 2016 | Năm 2017 | |
NHTMNN | 21,45 | 23,06 | 25,02 | 33,36 | 37,32 | 33,44 |
NHTMCP | 17,06 | 19,05 | 21,35 | 36,90 | 39,93 | 34,47 |
Toàn hệ thống | 17,16 | N/A | 20,15 | 31,00 | 34,51 | 30,65 |
Nguồn: áo cáo thư ng niên của Ngân hàng Nhà nước
NHNN đã kiểm soát chặt chẽ và giảm mạnh tỷ lệ tối đa sử dụng vốn ngắn hạn cho vay trung, dài hạn nhằm đảm bảo khả năng thanh khoản và an toàn trong hoạt động ngân hàng. Hiện nay, khối NHTMNN và NHTMCP đều đáp ứng tỷ lệ này theo quy định của NHTNN.
2.2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG C C NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
2.2.1 Khung pháp lý về phát triển bền vững các ngân hàng thương mại
Tăng trưởng xanh và hướng đến phát triển bền vững nền kinh tế đã được chú trọng và quan tâm của chính phủ Việt Nam. Chính phủ đã có những chủ trương và chính sách về tăng trưởng xanh và hướng đến phát triển bền vững nền kinh tế như Quyết định số1393 QĐ-TTg năm 2012 về “phê duyệt chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh , với mục tiêu chung nhằm hướng đến tăng trưởng xanh, tiến tới nền kinh tế các-bon thấp, làm giàu vốn tự nhiên trở thành xu hướng chủ đạo trong phát triển kinh tế bền vững; giảm phát thải và tăng khả năng hấp thụ khí nhà kính dần trở
thành chỉ tiêu bắt buộc và quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội. Quyết định số 432 QĐ-TTg về “phê duyệt Chiến lược Phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2011-2020 với mục tiêu tổng quát hướng đến là Tăng trưởng bền vững, có hiệu quả, đi đôi với tiến độ, công bằng xã hội, bảo vệ tài nguyên và môi trường, giữ vững ổn định chính trị - xã hội, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ quốc gia. Quyết định này xác định các chỉ tiêu giám sát và đánh giá phát triển bền vững giai đoạn 2011-2020 bao gồm 4 nhóm chỉ tiêu, gồm nhóm các chỉ tiêu tổng hợp, nhóm các chỉ tiêu về kinh tế, nhóm chỉ tiêu về xã hội và cuối cùng là nhóm chỉ tiêu về tài nguyên và môi trường. Năm 2014, Quyết định số 403 QĐ-TTg Phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2014 – 2020. Theo nhiệm vụ tại Kế hoạch này, Ngân hàng nhà nước (NHNN) được giao hoàn thiện thể chế, tăng cường năng lực hoạt động tài chính, tín dụng của các ngân hàng thương mại phục vụ cho tăng trưởng xanh.
Những năm gần đây vấn đề môi trường và năng lượng tái tạo được Chính phủ và các bộ ngành đặc biệt quan tâm nhằm thúc đẩy nền kinh xanh. Ngày càng có nhiều quy định pháp luật về vấn đề môi trường, cụ thể Quốc hội ban hành Luật Bảo vệ môi trường năm 2014, Nghị định 18 2015 NĐ-CP quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường. Tiếp theo đó, Thông tư 27/2015/TT-BTNMT quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 18 2015 NĐ-CP, trong đó quy định các lĩnh vực, dự án phải lập báo cáo đánh giá môi trường chiến lược và đánh giá tác động môi trường. Theo đó, báo cáo đánh giá tác động môi trường ngoài vấn đề đánh giá, dự báo tác động môi trường của dự án còn có những nội dung quan trọng như các biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu tác động tiêu cực và phòng ngừa, ứng phó rủi ro, sự cố của dự án; các chương trình quản lý và giám sát môi trường và đặc biệt phải có tham vấn cộng đồng dân cư nơi chịu tác động trực tiếp bởi dự án. Việc làm này nhằm đảm bảo người bị ảnh hưởng bởi dự án có thông tin đầy đủ về rủi ro môi trường và biện pháp xử lý. Báo cáo đánh giá tác động môi trường là cơ sở để doanh nghiệp biết rõ hơn về hiện trạng chất lượng môi trường khi thực hiện dự án cũng như dự báo được những tác động, rủi ro đến môi trường của dự án từ đó có những biện pháp phù hợp nhằm cải thiện chất lượng môi trường. Hơn nữa kết quả giám sát
chất lượng môi trường sẽ là cơ sở để cơ quan quản lý Nhà nước, các tổ chức tín dụng và cộng đồng đánh giá về công tác bảo vệ môi trường của công ty, tăng cường trách nhiệm với môi trường trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng và của các tổ chức kinh tế nói chung. Quyết định số 76 2016 QĐ-TTg phê duyệt chương trình hành động quốc gia về sản xuất và tiêu dùng bền vững đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Chương trình hành động quốc gia đã đặt ra những nhiệm vụ chủ yếu và các giải pháp cụ thể nhằm đạt được các mục tiêu phát triển bền vững tầm nhìn đến năm 2030.
Quyết định số 1058 QĐ-TTG phê duyệt đề án “Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2016 - 2020 với mục tiêu xử lý căn bản, triệt để nợ xấu, xử lý một số tổ chức tín dụng yếu kém. Tiếp tục lành mạnh hóa tình hình tài chính, nâng cao năng lực quản trị của các tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật và phù hợp với thông lệ quốc tế. Đến năm 2020, các ngân hàng thương mại cơ bản có mức vốn tự có theo chuẩn mực của Basel II, trong đó ít nhất 12-15 ngân hàng thương mại áp dụng thành công Basel II (phương pháp tiêu chuẩn trở lên), có ít nhất từ 1 đến 2 ngân hàng thương mại năm trong tốp 100 ngân hàng lớn nhất trong khu vực châu Á.
Nhận thức được tầm quan trọng của tăng trưởng xanh và phát triển bền vững, Thống đốc NHNN đã ban hành Chỉ thị số 03/CT-NHNNvề thúc đẩy tăng trưởng tín dụng xanh và quản lý rủi ro môi trường và xã hội trong hoạt động cấp tín dụng. Tháng 8 2015, Ngân hàng Nhà nước đã ra quyết định ban hành Kế hoạch hành động của ngành ngân hàng thực hiện Chiến lược quốc gia về Tăng trưởng xanh đến năm 2020. Nhiều chương trình triển khai tín dụng xanh được NHNN ban hành và hướng dẫn thực hiện như Chương Trình Thí Điểm Tín Dụng Xanh, Chương Trình Tín Dụng Xanh Tích Hợp cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ sử dụng Danh Mục Dự Án Xanh. Chương trình hợp tác giữa Ủy ban Chứng khoán Quốc gia với Tổ chức Hợp tác Phát triển Đức (GIZ), Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX) đã xây dựng Đề án phát triển thị trường trái phiếu xanh. Các chính sách, chương trình này đã khuyến khích các NHTM xây dựng chính sách quản lý rủi ro môi trường và xã hội nhằm đánh giá và kiểm soát các tác động đến môi trường, xã hội của dự án vay vốn. Đây được coi là những bước đi đầu tiên trong định hướng hoạt động ngân hàng
hướng tới mục tiêu Quốc gia về tăng trưởng xanh và phát triển bền vững. Quyết định số 813 QĐ-NHNN về chương trình cho vay khuyến khích phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp sạch theo Nghị quyết 30/NQ-CP ngày 07/3/2017 của Chính phủ. Đối tượng vay vốn là khách hàng có nhu cầu vay vốn để thực hiện dự án, phương án sản xuất – kinh doanh nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp sạch đáp ứng các tiêu chuẩn theo quy định. Quyết định 1604 QĐ- NHNN về việc phê duyệt Đề án phát triển ngân hàng xanh tại Việt Nam, với mục tiêu nhằm tăng cường nhận thức và trách nhiệm xã hội của hệ thống ngân hàng đối với việc bảo vệ môi trường, chống biến đổi khí hậu, từng bước xanh hóa hoạt động ngân hàng, hướng dòng vốn tín dụng vào việc tài trợ dự án thân thiện với môi trường, thúc đẩy các ngành sản xuất, dịch vụ và tiêu dùng xanh, năng lượng sạch và năng lượng tái tạo; góp phần tích cực thúc đẩy tăng trưởng xanh và phát triển bền vững. Khung pháp lý cho phát triển bền vững hệ thống ngân hàng Việt Nam đang từng bước được xây dựng và ngày càng hoàn thiện, tạo động lực cho toàn ngành ngân hàng thực hành phát triển bền vững. Hệ thống ngân hàng thương mại có vai trò rất quan trọng nhằm thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng và phát triển bền vững.
2.2.2 Nhóm các tiêu chí đánh giá ngân hàng bền vững về kinh tế
2.2.2.1 Nhóm tiêu chí về quy mô nguồn vốn chủ sở hữu
a. Tốc độ tăng vốn chủ sở hữu
Việc duy trì nguồn vốn chủ sở hữu đủ lớn nhằm giúp ngân hàng phát triển hoạt động kinh doanh, như mở thêm các chi nhánh, đa dạng hóa các sản phẩm, dịch vụ cung cấp nhằm tăng thị phần. Mặt khác, tăng vốn chủ sở hữu nhằm đảm bảo các quy định về vốn pháp định của ngân hàng nhà nước, và các tiêu chuẩn về an toàn hoạt động theo thông lệ quốc tế. Bên cạnh đó, tăng vốn chủ sở hữu của các ngân hàng còn có ý nghĩa đảm bảo khả năng chống đỡ các tổn thất khi gặp rủi ro trong hoạt động kinh doanh nhằm bảo vệ các cổ đông, nhà đầu tư và khách hàng.
Vốn chủ sở hữu của các ngân hàng đều lớn hơn mức vốn pháp định áp dụng đến năm 2011 là 3000 tỷ đồng quy định tại văn bản hợp nhất số 07/VBHN-NHNN. Tính đến cuối năm 2017, Vietinbank có tổng nguồn vốn chủ sở hữu cao nhất trong các NHTM đạt 63.765 tỷ đồng, tiếp đến là ngân hàng VCB đạt 52.558 tỷ đồng. VIB có nguồn vốn chủ sở hữu thấp nhất chỉ đạt 8.788 tỷ đồng.