Bảo Tồn, Duy Trì Các Giá Trị Văn Hóa Raglai‌


cũng gây ra mặt tiêu cực là làm mai một, mất đi những nét văn hóa riêng của một bộ phận dân tộc thiểu số. Điển hình là kiến trúc nhà sàn với vẻ đẹp, độc đáo riêng và là sáng tạo văn hóa của các dân tộc Raglai bị thay thế bằng các kiểu nhà lầu, nhà ngói sử dụng vật liệu là bê tông cốt thép như vùng đồng bằng. Hiện tượng thế hệ trẻ của dân tộc Raglai không thiết tha với nhạc cụ, những điệu múa, làm điệu nghệ thuật của dân tộc mình ngày càng phổ biến. Vì vậy, vấn đề bảo tồn các giá trị văn hóa của cộng đồng dân tộc Raglai cần phải được quan tâm. Để làm tốt việc bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa của cộng đồng dân tộc Raglai, những người làm công tác văn hóa từ trung ương đến địa phương cần phải thực hiện các biện pháp để duy trì, bảo tồn các giá trị truyền thống của đồng bào dân tộc Raglai, cụ thể là:

Tổng điều tra về kho tàng văn hóa của dân tộc Raglai, sưu tầm các giá trị văn hóa của đồng bào Raglai trong sách báo, lưu giữ các hình mẫu văn hóa về nhà cửa, trang phục, ẩm thực, nhạc cụ, dụng cụ sản xuất, lễ hội,…

Đối với các truyền thống và các loại hình truyền khẩu: Yếu tố quan trọng nhất để bảo tồn truyền thống và các loại hình truyền khẩu là lưu giữ vai trò của chúng trong xã hội. Đồng thời, cần đảm bảo các cơ hội truyền dạy tri thức từ người này sang người khác, các cơ hội giao lưu giữa những người lớn tuổi và lớp trẻ trong cộng đồng người Raglai như tạo ra các sự kiện văn hóa, các ngày hội hát ru, hát sử thi,…

Đối với nghệ thuật trình diễn của cộng đồng người Raglai: Khi bảo vệ cần tập trung truyền dạy tri thức và kiến thức, các kỹ năng diễn xướng, sản xuất nhạc cụ và thúc đẩy mối quan hệ gắn bó giữa các nghệ nhân và người học nghề.

Đối với tập quán, nghi lễ, lễ hội: Cần tôn trọng các phong tục tập quán truyền thống, khuyến khích sự tham gia của cộng đồng người Raglai. Cần có các biện pháp bảo vệ chính thức mang tính pháp lý để đảm bảo quyền sử dụng của cộng đồng Raglai đối với không gian thiêng, đồ vật thiêng của họ, tài nguyên thiên nhiên cần thiết để thực hành tập quán, nghi lễ và lễ hội của họ.

Đối với tri thức, tập quán liên quan đến tự nhiên và vũ trụ của người Raglai: Cần bảo vệ môi trường thiên nhiên song song với bảo vệ tri thức về tự nhiên của cộng đồng người Raglai như các di sản văn hóa phi vật thể khác của họ.


Đối với nghề thủ công truyền thống của người Raglai: Cần hỗ trợ về tài chính cho nghệ nhân và người học nghề để việc truyền dạy tri thức trở nên hấp dẫn hơn. Cần có các biện pháp bảo vệ mang tính pháp lý đối với môi trường, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và đăng ký bản quyền,… để cộng đồng được hưởng lợi từ các sản phẩm thủ công truyền thống.

Đối với các di tích lịch sử - cách mạng của cộng đồng dân tộc Raglai tại Bác Ái: cần phải đầu tư kinh phí xây dựng cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật tại các di tích để góp phần bảo tồn và phát huy các giá trị của các di tích.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 151 trang tài liệu này.

Cần bảo vệ di sản sống trong cộng đồng người Raglai bằng các biện pháp như tôn vinh nghệ nhân; phát huy vai trò của chủ thể văn hóa; đào tạo, truyền dạy cho thế hệ kế tiếp.

Khi phát huy giá trị của di sản văn hóa Raglai cần phải tạo điều kiện và cơ hội để cộng đồng Raglai tự giới thiệu về văn hóa của mình; làm việc với các phương tiện thông tin đài chúng; giới thiệu di sản văn hóa Raglai trong bảo tàng; giáo dục ý thức bảo tồn văn hóa Raglai; hợp tác liên ngành để phát huy giá trị di sản văn hóa Raglai,...

Phát tiển du lịch văn hóa từ tiềm năng dân tộc ít người tỉnh Ninh Thuận trường hợp dân tộc Raglai ở huyện Bác Ái - 15

Liên kết phát triển du lịch

Ninh Thuận nằm trong vùng du lịch Duyên hải Nam Trung Bộ, sản phẩm du lịch đặc trưng của vùng là du lịch biển, đảo gắn với hệ thống di sản. Trong hệ thống di sản của có văn hóa Raglai và có thể nói huyện Bác Ái, tỉnh Ninh Thuận là địa phương còn lưu giữ nhiều những giá trị độc đáo của văn hóa Raglai. Như vậy Bác Ái có điều kiện thuận lợi để liên kết xây dựng sản phẩm đặc trưng, thương hiệu du lịch của vùng du lịch Duyên hải Nam Trung Bộ nói chung và tỉnh Ninh Thuận nói riêng qua việc khai thác các giá trị văn hóa Raglai. Đây là lợi thế để huyện Bác Ái liên kết phát triển du lịch văn hóa thông qua việc liên kết trong huy động nguồn lực, định hướng đầu tư để đưa văn hóa Raglai trở thành sản phẩm du lịch đặc trưng của huyện Bác Ái, đưa Bác Ái trở thành địa bàn du lịch trọng điểm, điểm đến du lịch nổi trội trong phát triển du lịch văn hóa gắn với văn hóa Raglai của vùng Duyên hải Nam Trung Bộ. Bên cạnh đó, để phát triển du lịch nói chung và du lịch văn hóa nói riêng ở huyện Bác Ái thì UBND huyện Bác Ái cần có các biện pháp để liên kết phát triển


du lịch với các huyện trong tỉnh Ninh Thuận và các huyện, thành phố của các tỉnh tiếp giáp với huyện Bác Ái (huyện Đơn Dương, tỉnh Lâm Đồng và huyện Khánh Sơn, thành phố Cam Ranh tỉnh Khánh Hòa) thông qua việc hợp tác trên lĩnh vực quy hoạch và kêu gọi đầu tư, hợp tác về phát triển sản phẩm du lịch, hợp tác về xúc tiến và quảng bá du lịch, hợp tác về đào tạo nguồn nhân lực,…

Phát triển du lịch văn hóa gắn với sự phát triển của cộng đồng người Raglai ở huyện Bác Ái

Cộng đồng người Raglai chính là linh hồn, là tâm điểm của di sản văn hóa Raglai tại huyện Bác Ái. Chính vì vậy phát triển du lịch văn hóa ở huyện Bác Ái không thể tách rời với phát triển cộng đồng Raglai ở huyện Bác Ái. Lợi ích có được từ du lịch văn hóa phải được chia sẻ với cộng đồng người Raglai, có như vậy cộng đồng người Raglai sẽ là nhân tố tích cực góp phần bảo tồn và phát huy các giá trị di sản của quê hương họ. Việc phát triển du lịch văn hóa ở vùng đồng bào Raglai ở huyện Bác Ái phải góp phần tăng thu nhập cho cộng đồng địa phương, góp phần xóa đói giảm nghèo trong cộng đồng dân cư, điều này có ý nghĩa quan trọng vì Bác Ái là huyện có tỉ lệ hộ đói nghèo rất cao trong dân số. Muốn làm được như vậy cần phải tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức của cán bộ chính quyền các cấp và của cộng đồng dân cư địa phương, đặc biệt là cộng đồng người Raglai đối với việc phát triển du lịch văn hóa ở huyện Bác Ái.

Tăng cường đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật và hệ thống dịch vụ phục vụ du lịch văn hóa:

Tập trung ưu tiên đầu tư hệ thống giao thông kết nối, nâng cấp Quốc lộ 27B đi qua địa bàn huyện Bác Ái; nâng cấp các tuyến đường tỉnh trên địa bàn huyện Bác Ái.

Nâng cấp và phát triển mạnh nguồn và lưới điện, đáp ứng cho nhu cầu sử dụng điện tại các điểm du lịch văn hóa.

Hiện đại hóa mạng lưới thông tin bưu chính viễn thông trên địa bàn huyện bác Ái. Thực hiện tư động hoàn mạng lưới thông tin liên lạc, đảm bảo thông tin nhanh chóng thông suốt trong mọi thời điểm.

Tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu để phục vụ cho nhu cầu nghỉ ngơi, lưu trú của du khách tại các đại điểm du lịch khi khách có nhu cầu.


Phát triển các sản phẩm du lịch đặc trưng và địa bàn hoạt động chủ yếu

Khai thác thế mạnh về tài nguyên du lịch trên các địa bàn ở huyện Bác Ái để xây dựng sự đa dạng, phong phú cho các tuyến, điểm du lịch ở huyện Bác Ái. Trong đó có thể xây dựng các tuyến, điểm sau đây:

Phát triển du lịch sinh thái với sản phẩm Tiểu thủ công nghiệp - làng nghề: Khôi phục, khuyến khích phát triển các nghề truyền thống nhằm giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc Raglai. Xây dựng các mô hình tiêu thụ sản phẩm tiểu thủ công nghiệp gắn với du lịch; kết hợp phục vụ dịch vụ văn hóa với bán các sản phẩm công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp như: sản xuất rượu cần, các sản phảm mây tre đan… Xây dựng mô hình sản xuất gắn với du lịch: tổ chức việc sản xuất như sản xuất quà lưu niệm: sáo trúc, đàn Chapi, gùi, ná,… và các sản vật của núi rừng: chuối rừng, măng khô, mật nhân… Hình thành nhóm nghề truyền thống, tạo nên một điểm tham quan hấp dẫn cho khách du lịch, khách vừa tìm hiểu quá trình sản xuất ra sản phẩm vừa trực tiếp mua hàng hoặc đặt hàng tại chỗ theo yêu cầu.

Phát triển tuyến du lịch thác Chapơr:

Xây dựng lộ trình thích hợp để triển khai thực hiện có hiệu quả việc phát triển du lịch thác Chapơr đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.

Tập trung đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, các dịch vụ như đường sá, cầu treo, biểu tượng thác Chaper, nhà cộng đồng, công trình vệ sinh, nước sạch, điện lưới, viễn thông và hệ thống dịch vụ để thu hút các nhà đầu tư vào tham gia các dự án xây dựng khu du lịch thác Chapơr.

Hỗ trợ xây dựng Nhà dừng chân, để xe ngay tại chân thác, làm nhà sàn truyền thống, nhà vệ sinh, mua mùng mền, chăn, gối phục vụ du khách và tiếp cận thị trường, quảng bá, xúc tiến du lịch.

Hỗ trợ đào tạo về kỹ năng hướng dẫn viên, giao tiếp và kỹ năng quản lý, kỹ năng sản xuất và bán quà lưu niệm, kỹ năng tổ chức trò chơi tại khu vực thác, kỹ năng chế biến ẩm thực địa phương và quy trình sản xuất nông nghiệp (lúa nước, lúa rẫy, đậu xanh, bắp lai, bobo, măng tre điền trúc…), tạo cảnh quan và hình thành dịch vụ trải nghiệm lao động sản xuất.


Hỗ trợ người dân (trang phục, đạo cụ, tập luyện), hình thành nhóm văn nghệ dân gian: diễn tấu nhạc cụ dân tộc, hát sử thi, tái hiện lễ hội phục vụ du khách.

Các dịch vụ người dân khu du lịch có thể cung ứng, phục vụ cho du khách gồm: Nghỉ tại nhà dân và tham gia các hoạt động trồng trọt, sản xuất, chăn nuôi với bà con; đi bộ khám phá hệ thống suối và thưởng ngoạn thác Chaper; tham quan và giao lưu văn hoá cộng đồng (lễ ăn đầu lúa mới; lễ đền ơn đáp nghĩa, hát sử thi, đánh mã la, đốt lửa trại, đi cà kheo, bắn ná…); tham quan khu chế tác, đan lát truyền thống (chủ yếu là gùi, ná, đàn Chapi, làm rượu cần).

Các sản vật địa phương có thể cung ứng cho du khách: quà lưu niệm (sáo trúc, khèn bầu, đàn Chapi, gùi, ná, măng tre, chuối mồ côi, mật nhân và các dược thảo quí hiếm khai thác từ rừng). Ngoài ra, người dân có thể tự tổ chức một số dịch vụ, trò chơi ngay tại khu vực thôn hoặc trên thác để thu phí như: Bắn ná; săn gà rừng (mô hình khoanh vườn, thả gà để du khách trải nghiệm thú săn bắn); bán bắp luộc, bắp nướng, gà-heo nướng; bán nước…

Phát triển tuyến du lịch bẫy đá Pi Năng Tắc, vườn Quốc gia Phước Bình:

Xây dựng kế hoạch bảo vệ, trùng tu, tôn tạo di tích lịch sử bẫy đá Pi Năng Tắc và xây dựng các công trình vệ sinh, nước sạch, viễn thông và hệ thống dịch vụ khác. Tăng cường tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức của nhân dân tự giác thực hiện các quy định của Nhà nước đối với công tác quản lý và bảo vệ di tích lịch sử - văn hóa, các giá trị văn hóa phi vật thể.

Kết hợp tham quan khu di tích lịch sử bẫy đá Pi Năng Tắc và khu du lịch sinh thái VQG Phước Bình. Đến đây du khách được tận mắt thưởng ngoạn sông núi, được sống hoà mình với thiên nhiên kỳ thú, được đứng bên di tích bẫy đá Pinăng Tắc chụp ảnh lưu niệm, và tham gia tổ chức các hoạt động du lịch sinh thái - cộng đồng như tham quan rừng nguyên sinh, tắm nước suối trong xanh; du thuyền trên suối ngắm cảnh; đi bộ tham quan rừng với sự hướng dẫn của người dân địa phương; ngủ qua đêm tại nhà sàn của đồng bào; thưởng thức các món ăn địa phương; tìm hiểu các hoạt động văn hoá, sản xuất, đời sống người bản địa; đi bộ hoặc đạp xe đạp qua các bản làng; thăm và khám phá những nét có một không hai trong văn hoá của người Raglai – Chu ru. Chính điều này tạo động lực để cộng đồng dân cư ở Phước Bình


cùng tham gia phát triển các dịch vụ du lịch, phát triển kinh tế, tăng thu nhập từ các sản phẩm du lịch.

Liên kết với doanh nghiệp tạo đầu ra ổn định cho sản phẩm thủ công mỹ nghệ của đồng bào Raglai và Chu-ru; bảo tồn và phát triển nghề làm thuốc của người địa phương, đưa sản phẩm cây thuốc trở thành đặc sản du lịch phục vụ du khách.

Bảo vệ và nhân giống đàn bò tót, thu hút khách du lịch tìm về Phước Bình là tìm về xứ sở bò tót! Nơi mà thiên nhiên kỳ thú đã tạo cho khu du lịch bẫy đá Pi Năng Tắc, vườn Quốc gia Phước Bình có nét riêng của du lịch sinh thái gắn với du lịch văn hóa, lịch sử.

Phát triển tuyến du lịch Di tích lịch sử đồn Tà Lú, đồn Ma Ty, cụm Di tích lịch sử núi Tà Năng:

Điều tra, khảo sát, thu thập thông tin, số liệu về các di tích lịch sử, nhằm bảo tồn và phát huy giá trị của các Di tích lịch sử, bản sắc văn hóa dân tộc, nâng cao nhận thức, phát huy các giá trị của di tích trong việc giáo dục truyền thống lịch sử, văn hóa của đồng bào các dân tộc huyện Bác Ái cho nhân dân, đặc biệt là thế hệ trẻ. Qua đó, nhằm giáo dục truyền thống cách mạng, lòng tự hào dân tộc, bảo tồn và tôn vinh các giá trị văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.

Quy hoạch điểm dừng chân tại cụm di tích lịch sử núi Tà Năng, tìm hiểu Di tích lịch sử, tạo sân chơi lành mạnh thu hút khách du lịch đến tham quan, tìm hiểu, qua đó giới thiệu về lịch sử truyền thống cách mạng của quân và dân Bác Ái qua hai cuộc kháng chiến, giới thiệu về các tiểu di tích lịch sử.

3.3. Một số giải pháp chủ yếu‌

Để phát huy các giá trị độc đáo, đặc sắc của văn hóa Raglai trong phát triển du lịch ở huyện Bác Ái, trong thời gian tới Bác Ái cần thực hiện một cách đồng bộ các giải pháp sau

3.3.1. Về tổ chức và quản lý‌

Tiếp tục triển khai thực hiện quyết định 244/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển ngành du lịch tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030; quyết định quyết định 2294/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Bác Ái đến năm 2020. Đây là


những cơ sở pháp lý quan trọng để các cấp, các ngành chức năng ở huyện Bác Ái có kế hoạch bảo tồn, tôn tạo, khai thác các thế mạnh, tiềm năng của văn hóa Raglai cho phát triển du lịch. Tổng kết đánh giá, kiến nghị cấp thẩm quyền giải quyết, điều chỉnh những tồn tại, hạn chế, vướng mắc khi triển khai thực hiện các văn bản của ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận, UBND huyện Bác Ái về phát triển du lịch ở huyện Bác Ái.

Tăng cường công tác điều tra, khảo sát, lập hồ sơ khoa học các di sản văn hóa Raglai trên địa bàn huyện Bác Ái đủ điều kiện để đề nghị cấp thẩm quyền công nhận xếp hạng di tích cấp tỉnh, cấp quốc gia. Khi các di sản văn hóa được xếp hạng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý, khai thác, bảo vệ tài nguyên, cảnh quan môi trường, quỹ đất, thu hút đầu tư, bảo đảm phát triển du lịch bền vững trong quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của huyện Bác Ái.

Cần có sự phối hợp chặc chẽ trong phát triển du lịch giữa phòng VHTT huyện Bác Ái với Sở VH-TT-DL tỉnh Ninh Thuận và các ban ngành có liên quan khác để tạo được sự đồng thuận, thống nhất trong tổ chức, quản lý hoạt động du lịch ở huyện Bác Ái.

Tổ chức điều tra, đánh giá hiện trạng khai thác giá trị văn hóa Raglai theo định kỳ ở các điểm du lịch có khai thác các giá trị văn hóa Raglai trên địa bàn huyện Bác Ái để có kế hoạch điều chỉnh, quy hoạch phát triển du lịch, đầu tư hợp lý vào các điểm du lịch.

3.3.2. Bảo tồn, duy trì các giá trị văn hóa Raglai‌

Tổ chức tổng điều tra về kho tàng văn hóa của dân tộc Raglai, sưu tầm các giá trị văn hóa của đồng bào Raglai trong sách báo, lưu giữ các hình mẫu văn hóa về nhà cửa, trang phục, ẩm thực, nhạc cụ, dụng cụ sản xuất, lễ hội,… để đánh giá tiềm năng và hiện trạng văn hóa Raglai phục vụ mục đích du lịch văn hóa.

Đối với các truyền thống và các loại hình truyền khẩu: tổ chức truyền dạy tri thức Raglai từ người này sang người khác, tạo các cơ hội giao lưu giữa những người lớn tuổi và lớp trẻ trong cộng đồng người Raglai trong việc truyền dạy văn hóa đặc trưng của người Raglai như tổ chức các sự kiện văn hóa, các ngày hội hát ru, hát sử thi,…


Đối với nghệ thuật trình diễn của cộng đồng người Raglai: tập trung truyền dạy tri thức và kiến thức, các kỹ năng diễn xướng, sản xuất nhạc cụ và thúc đẩy mối quan hệ gắn bó giữa các nghệ nhân và người học nghề, những người trẻ tuổi trong cộng đồng dân tộc Raglai.

Đối với tập quán, nghi lễ, lễ hội: Thực hiện các biện pháp bảo vệ mang tính pháp lý đảm bảo quyền sử dụng của cộng đồng Raglai đối với không gian thiêng, đồ vật thiêng của họ, tài nguyên thiên nhiên cần thiết để thực hành tập quán, nghi lễ và lễ hội của họ.

Đối với tri thức, tập quán liên quan đến tự nhiên và vũ trụ của người Raglai: bảo vệ môi trường thiên nhiên song song với bảo vệ tri thức về tự nhiên của cộng đồng người Raglai như các di sản văn hóa phi vật thể khác của họ.

Đối với nghề thủ công truyền thống của người Raglai: hỗ trợ về tài chính cho nghệ nhân và người học nghề. Thực hiện các biện pháp bảo vệ mang tính pháp lý để bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và đăng ký bản quyền,… đối với các sản phẩm thủ công truyền thống của người Raglai để cộng đồng được hưởng lợi từ các sản phẩm thủ công truyền thống.

Đối với các di tích lịch sử - cách mạng của cộng đồng dân tộc Raglai tại Bác Ái: đầu tư kinh phí xây dựng cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật tại các di tích để góp phần bảo tồn và phát huy các giá trị của các di tích.

Bảo vệ di sản sống trong cộng đồng người Raglai bằng cách thực hiện các biện pháp như tôn vinh nghệ nhân; phát huy vai trò của chủ thể văn hóa; đào tạo, truyền dạy cho thế hệ kế tiếp.

3.3.3. Về tuyên truyền và quảng bá‌

Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức của nhân dân về giá trị các di sản văn hóa Raglai và vai trò của du lịch trong phát triển kinh tế - xã hội ở huyện Bác Ái.

Xuất bản những ấn phẩm giới thiệu tổng thể/chi tiết về huyện Bác Ái, đĩa tư liệu tổng quan về du lịch, bản đồ du lịch, phim video giới thiệu các địa điểm du lịch và các sản phẩm du lịch văn hóa của huyện Bác Ái. Xây dựng biểu trưng du lịch của huyện Bác Ái với thế mạnh là văn hóa Raglai và vườn quốc gia Phước Bình.

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 23/04/2023