Yêu Cầu Và Hướng Hoàn Thiện Pháp Luật Về Hóa Đơn Giá Trị Gia Tăng

Chương 3

GIẢI PHÁP TIẾP TỤC HOÀN THIỆN VÀ BẢO ĐẢM THỰC HIỆN PHÁP LUẬT HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ở VIỆT NAM


3.1. Yêu cầu và hướng hoàn thiện pháp luật về hóa đơn giá trị gia tăng

3.1.1. Yêu cầu

Những năm qua, việc thực hiện pháp luật hóa đơn GTGT ở Việt Nam đã đạt những kết quả nhất định, song hiệu quả chưa cao. Để thực hiện mục tiêu biến pháp luật về hóa đơn GTGT trở thành công cụ đắc lực trong khuyến khích phát triển kinh tế - xã hội bằng việc tạo môi trường pháp lý ổn định, bình đẳng cho các tổ chức tiến hành sản xuất, kinh doanh và hiện đại hóa công tác quản lý nhà nước cần không ngừng hoàn thiện pháp luật hóa đơn GTGT về chính sách pháp luật cũng như công tác quản lý.

Việc hoàn thiện pháp luật hóa đơn GTGT xuất phát từ những yêu cầu về phát triển kinh tế thị trường và đòi hỏi mở rộng hợp tác kinh tế và xu thế toàn cầu hóa.

Trước hết, cần nhận thức rằng việc hoàn thiện pháp luật hóa đơn GTGT và cơ chế đảm bảo thực hiện xuất phát từ những đòi hỏi tự thân của nền kinh tế thị trường. Nền kinh tế Việt Nam có những đặc thù riêng có. Những đặc thù này đã tác động tới sự hoàn thiện của pháp luật nói chung và pháp luật về hóa đơn GTGT nói riêng. Vì vậy, hoàn thiện pháp luật hóa đơn GTGT nhằm đáp ứng những yêu cầu của nền kinh tế nhưng đồng thời cũng nhằm đáp ứng nhu cầu cơ chế tự điều chỉnh và sự chuyển dịch của nền kinh tế.

Mặt khác, trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế và toàn cầu hóa thì mục tiêu bảo hộ và tạo nguồn thu cho ngân sách thông qua thuế quan không còn mấy tác dụng. Nguồn thu từ thuế trực thu sẽ giảm và tăng nguồn thu từ thuế gián thu là việc làm mang tính khả quan hơn cả. Vì vậy, việc hoàn thiện pháp

luật hóa đơn GTGT và các cơ chế đảm bảo thực hiện sẽ có vai trò tích cực trong việc nâng cao sự bù đắp cho ngân sách nhà nước đang dần sụt giảm.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 99 trang tài liệu này.

Xu hướng toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, với việc tham gia vào các hiệp hội, diễn đàn, tổ chức thương mại quốc tế như: Tổ chức thương mại thế giới (WTO), Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN)… thì việc điều chỉnh hệ thống pháp luật là yêu cầu tất yếu. Hoàn thiện pháp luật hóa đơn GTGT và các cơ chế đảm bảo góp phần tạo ra những điều kiện nhất định để tìm kiếm cơ hội phát triển cho chính quốc gia mình trong tiến trình hội nhập. Tham gia vào một sân chơi rộng lớn với nhiều đối tác khiến các doanh nghiệp trong nước phải thích ứng với những biến động và áp lực cạnh tranh trên trường quốc tế. Thuế GTGT và các công cụ vốn có cũng vì thế mà buộc phải có những thay đổi căn bản.

Bên cạnh đó, do tác động của toàn cầu hóa mà vấn đề tự do kinh doanh của các chủ thể được mở rộng trên nhiều bình biện và sắc thái mới. Sự khai thác triệt để những lợi ích cũng như việc lưu thông của luồng vốn và lao động trên phạm vi toàn cầu khiến cho sự xuất hiện của các cuộc cạnh tranh về thuế trở nên gay gắt và kết quả của những cạnh tranh này cho thấy hệ thống pháp luật của các quốc gia có xu hướng hội tụ và phụ thuộc lẫn nhau nhiều hơn. Vì vậy, việc hoàn thiện pháp luật về hóa đơn GTGT cũng không phải là ngoại lệ.

Pháp luật về hóa đơn giá trị gia tăng ở Việt Nam - 9

Xu thế toàn cầu hóa một mặt tạo ra nhiều cơ hội nhưng mặt khác cũng chứa đựng không ít thách thức cho Việt Nam. Việc thực thi và quản lý thuế sẽ trở nên khó khăn do tính chất phức tạp của nghiệp vụ kinh tế xuyên quốc gia phát sinh. Các hành vi trốn lậu thuế sẽ trở nên dễ dàng và trên quy mô rộng. Cùng với việc chạy đua về thuế thông qua các chính sách thu hút, ưu đãi khác nhau để dành lợi thế trong cạnh tranh sẽ nảy sinh những tích cực và tiêu cực nhất định. Trong điều kiện phát triển kinh tế - xã hội đặt ra ngày càng cao nhu cầu về điều chỉnh pháp luật thuế GTGT trong đó có pháp luật hóa đơn GTGT,

đặc biệt là cơ chế đảm bảo thực hiện mà yếu tố con người được xem là yếu tố quyết định; sự tinh thông về nghiệp vụ và kiến thức của các chuyên gia về quản lý thuế không thể không quan tâm đúng mức và sâu sắc hơn. Toàn cầu hóa đòi hỏi trình độ quản lý thuế phải ở một tầm cao mới. Với yêu cầu này không thể không gắn với việc đào tạo một đội ngũ chuyên gia về thuế có kỹ năng và kiến thức mang tầm vóc quốc tế. Đây cũng là yêu cầu đặt ra trong việc hoàn thiện pháp luật về hóa đơn GTGT và cơ chế đảm bảo thực hiện.

Toàn cầu hóa với sự tiến bộ của công nghệ thông tin đã và đang đặt ra những thách thức và cơ hội mới cho hiện đại hóa công tác quản lý hóa đơn GTGT. Để khai thác triệt để những lợi thế và biến chúng trở thành công cụ hữu hiệu tất yếu phải đặt ra vấn đề hoàn thiện hệ thống pháp luật hóa đơn GTGT và các cơ chế đảm bảo thực hiện.

3.1.2. Hướng hoàn thiện pháp luật hóa đơn giá trị gia tăng

Xuất phát từ những vấn đề đặt ra của thực trạng pháp luật hóa đơn GTGT và những yêu cầu về hướng hoàn thiện pháp luật hóa đơn GTGT, việc hoàn thiện pháp luật thuế GTGT là xu thế tất yếu và phải đảm bảo các phương hướng cơ bản sau:

Thứ nhất, pháp luật hóa đơn GTGT cần ghi nhận đầy đủ các nội dung chủ yếu của việc điều chỉnh pháp luật về hóa đơn, đồng thời phản ánh chính xác và khoa học về pháp luật hóa đơn GTGT. Hóa đơn GTGT phải là công cụ thực hiện thuế GTGT và gắn bó chặt chẽ bằng phương pháp khấu trừ. Một trong những tiêu chuẩn hàng đầu để đánh giá tính khoa học của một văn bản quy phạm pháp luật chính là văn bản đó có phản ánh đúng bản chất vốn có của sự vật hiện tượng hay không? Và chỉ khi phản ánh đúng bản chất của sự vật, hiện tượng thì pháp luật mới đủ sức mạnh để điều chỉnh được các quan hệ xã hội cần điều chỉnh.

Thứ hai, việc hoàn thiện các quy định pháp luật về hóa đơn GTGT phải

gắn liền và trên cơ sở hoàn thiện pháp luật, chính sách về thuế GTGT cũng như các chính sách về kinh tế - tài chính. Xét về tổng thể, các quy định pháp luật về hóa đơn GTGT là một bộ phận của chính sách thuế và có mối liên hệ chặt chẽ và hữu cơ với các chính sách khác về kinh tế - tài chính. Các chính sách về thuế và kinh tế - tài chính góp phần đảm bảo thực hiện chức năng của hóa đơn GTGT. Vì vậy hoàn thiện pháp luật hóa đơn GTGT không thể tách rời và phải trên cơ sở hoàn thiện pháp luật thuế GTGT.

Thứ ba, cần mở rộng phạm vi và nâng cao hiệu lực pháp lý cho các quy định của pháp luật về hóa đơn GTGT bằng cách đưa thêm những nội dung hiện nay còn thiếu. Việc đưa thêm này sẽ là căn cứ và cơ sở pháp lý để phát sinh trách nhiệm của đối tượng sử dụng hóa đơn GTGT. Và tất nhiên khi hoàn thiện pháp luật hóa đơn GTGT cần tính đến mặt khách quan luôn tồn tại mâu thuẫn giữa yêu cầu phải điều chỉnh và khả năng thực tế điều chỉnh của pháp luật. Đây là vấn đề gây nhiều khó khăn cho các nhà làm luật khi bối cảnh kinh tế của Việt Nam cái cũ chưa được xóa bỏ và cái mới chưa được hình thành.

Thứ tư, hoàn thiện pháp luật hóa đơn GTGT cần phải gắn liền với việc hoàn thiện của pháp luật thuế GTGT và các luật khác trong hệ thống pháp luật ở nước ta như: pháp luật về đăng ký thành lập doanh nghiệp, pháp luật về thuế xuất nhập khẩu… Pháp luật hóa đơn GTGT là một bộ phận cấu thành hệ thống pháp luật. Vì vậy, khi hoàn thiện pháp luật hóa đơn GTGT cần được quan tâm và chú trọng để đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ của cả hệ thống pháp luật.

Thứ năm, chú trọng tới kỹ thuật lập pháp bằng việc đưa ra các khái niệm, phạm trù phải được chuyển hóa, diễn đạt và thể hiện bằng ngôn ngữ pháp lý trong các quy định của pháp luật hóa đơn GTGT. Việc sử dụng các định nghĩa pháp lý là hết sức quan trọng và cần thiết để đảm bảo thực hiện các quy định pháp luật hóa đơn GTGT đồng thời nâng cao tính phòng ngừa và ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật về hóa đơn GTGT.

Hướng hoàn thiện pháp luật hóa đơn GTGT khiến các quy định về hóa đơn GTGT mang lại những giá trị nhất định trong đời sống.

3.2. Giải pháp tiếp tục hoàn thiện pháp luật về hóa đơn giá trị gia tăng Thứ nhất, tiếp tục hoàn thiện quy định pháp luật về hóa đơn giá trị gia tăng Thực trạng tạo, phát hành, sử dụng và quản lý hóa đơn GTGT cho thấy

vai trò đặc biệt quan trọng của loại ấn chỉ này. Tuy nhiên, hiện nay chưa có bất kỳ văn bản pháp luật nào ghi nhận trị giá ngang tiền của hóa đơn GTGT. Vì vậy, việc ghi nhận và công bố giá trị pháp lý đặc biệt của hóa đơn GTGT trong văn bản có giá trị pháp lý là cách duy nhất trả hóa đơn nói chung và hóa đơn GTGT nói riêng về đúng vị trí của chúng. Đề xuất giải pháp này xuất phát từ những lý do cơ bản sau:

Những thất thoát tiền thuế của Ngân sách nhà nước do hành vi vi phạm về sử dụng hóa đơn GTGT gây ra là vô cùng lớn. Hóa đơn GTGT được ví như tiền nhưng “mệnh giá” vô hạn. Thực tế, qua tiến hành thanh tra, kiểm tra cơ quan thuế đã truy thu số tiền thuế thất thoát thông qua khấu trừ, hoàn thuế là con số không nhỏ.

Văn bản pháp luật có hiệu lực cao nhất ghi nhận sự xuất hiện hóa đơn GTGT là Luật thuế GTGT và các văn bản pháp luật quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ như Nghị định số 51/2010/NĐ-CP, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP hay Thông tư số 10/2014/TT-BTC cũng chưa có bất cứ điều khoản nào khẳng định giá trị pháp lý ngang tiền của hóa đơn nói chung và hóa đơn GTGT nói riêng. Việc ghi nhận này là rất cần thiết và là cơ sở quan trọng trong bối cảnh doanh nghiệp được in hóa đơn. Ngoài việc phải gánh chịu hậu quả pháp lý như các hóa đơn thông thường khác, hóa đơn GTGT còn phải gánh chịu hậu quả pháp lý của những ấn chỉ đặc biệt có mệnh giá ngang tiền khi có sự vi phạm.

Quy định xử phạt hành chính đối với hành vi vi phạm về hóa đơn còn

chưa nghiêm khắc khiến đối tượng nộp thuế chấp nhận nộp phạt thay vì tuân thủ các quy định pháp luật về hóa đơn GTGT. Có thể dễ dàng nhận thấy sự thay đổi về mức phạt tiền cho các hành vi phạm hành chính trong các quy định. Mức phạt tiền cao nhất đối với hành vi in, đặt in hóa đơn giả quy định tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP là 100 triệu đồng. Tuy nhiên, cũng với các hành vi vi phạm này mức phạt tiền cao nhất hiện nay quy định tại Nghị định số 109/2013/NĐ-CP và Thông tư số 10/2014/TT-BTC là 50 triệu đồng. Có ý kiến cho rằng việc giảm mức phạt tiền đối với các hành vi vi phạm này là chưa thỏa đáng. Bởi lẽ, thực tế đã chứng minh việc sử dụng hóa đơn giả đã gây thất thoát số tiền thuế gấp nhiều lần số tiền phạt cho Ngân sách nhà nước. Nhưng, cũng có quan điểm rằng: mức phạt cao thì tính răn đe, phòng ngừa các hành vi vi phạm chưa hẳn đã cao. Dù mức phạt cao hay thấp cũng cần xây dựng “ngưỡng” để hậu quả pháp lý phải gánh chịu tương xứng với hành vi vi phạm đã gây ra do tính chất đặc biệt của hóa đơn GTGT.

Bên cạnh việc đưa ra giải pháp hoàn thiện quy định pháp luật về hóa đơn GTGT, Nhà nước cần có biện pháp kinh tế khuyến khích người tiêu dùng nhận hóa đơn GTGT sau khi mua hàng hóa, dịch vụ. Hành vi nhận hóa đơn GTGT sau khi mua hàng diễn ra phổ biến ở các nước phát triển đã trở thành thói quen. Tuy nhiên, người tiêu dùng Việt Nam chưa có thói quen này. Nguyên nhân chủ yếu là lợi ích giữa Nhà nước – Doanh nghiệp – người tiêu dùng chưa được xác định đúng hướng. Người tiêu dùng là người nộp thuế GTGT song việc lấy hóa đơn GTGT không mang lại lợi ích nào nên không tham gia mạnh mẽ vào quy trình kiểm soát hoạt động kinh tế phát sinh. Việc sử dụng các biện pháp kinh tế trong điều kiện người tiêu dùng chưa có ý thức, thói quen lấy hóa đơn GTGT sau khi mua hàng là giải pháp hoàn thiện pháp luật hóa đơn GTGT mang tính khả thi.

Thứ hai, sửa đổi, bổ sung Luật thuế Giá trị gia tăng

Trong mối quan hệ biện chứng, để hoàn thiện pháp luật hóa đơn GTGT trước hết cần sửa đổi, bổ sung luật thuế GTGT trên tinh thần của Quyết định số 732/QĐ-TTg theo các hướng sau:

Phương pháp khấu trừ thuế có nhiều ưu điểm, khoa học và tạo hiệu quả sẽ trở thành phương pháp tính thuế GTGT duy nhất trong tương lai. Phương pháp này không thể thực hiện nếu không có sự tham gia của hóa đơn GTGT. Nhưng để tiến tới áp dụng duy phương pháp tính thuế này doanh nghiệp cần đáp ứng những điều kiện nhất định về: chế độ kế toán, sổ sách, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ

Thứ ba, đề xuất sửa đổi, bổ sung Luật Quản lý thuế

Bám sát mục tiêu, những nội dung cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011 – 2020 tại Quyết định 732/QĐ-TTg để nghiên cứu sửa đổi về: thời gian khai thuế, nộp thuế để giảm tần suất kê khai, nộp thuế, chi phí của người nộp thuế, mở rộng diện doanh nghiệp đăng ký thuế, kê khai thuế, nộp thuế điện tử, qua mạng internet. Nhằm tạo thuận lợi và giảm thời gian thực hiện các thủ tục đăng ký kinh doanh, đăng ký doanh nghiệp, đăng ký khai thuế của doanh nghiệp theo tinh thần Nghị quyết của Chính phủ về đơn giản hóa thủ tục hành chính, trong đó có thủ tục hành chính thuế.

Thay đổi phương pháp khai, tính thuế, mức thuế theo hướng đơn giản, tạo thuận lợi cho người nộp thuế kinh doanh “dưới ngưỡng tính thuế GTGT” cũng là nội dung cần phải điều chỉnh khi hoàn thiện pháp luật hóa đơn GTGT. Bởi lẽ, người nộp thuế kinh doanh “dưới ngưỡng tính thuế GTGT” có số lượng đông đảo. Để đối tượng này duy trì khoản nộp vào ngân sách nhà nước khoản tiền thuế thì cơ quan thuế cần xây dựng phương pháp tính thuế khoa học, hiện đại mà giản đơn, tạo thuận lợi cho họ trong hoạt động quản lý của mình.

Luật Quản lý thuế hiện nay chưa vận dụng triệt để ứng dụng công nghệ thông tin trong việc thiết lập cơ sở dữ liệu toàn ngành. Nhiều dữ liệu, thông tin cần thiết trong công tác quản lý của cơ quan thuế còn thiếu hụt, dạng kết xuất còn hạn chế, công cụ hữu hiệu trong việc nhận biết hóa đơn bất hợp pháp chưa có, đối chiếu xác minh hóa đơn vẫn theo cách truyền thống… Vì vậy, hoàn thiện quy định pháp luật về hóa đơn GTGT cần ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin vào công tác quản lý và phải đảm bảo thống nhất, có tính liên kết cao.

Thực trạng sử dụng và công tác thanh tra, kiểm tra hóa đơn GTGT cho thấy các hành vi vi phạm diễn ra nhiều. Các hành vi gian lận thuế chủ yếu bằng việc sử dụng hóa đơn GTGT rất phức tạp, khó phát hiện do thủ đoạn ngày càng tinh vi thông qua khấu trừ, hoàn thuế. Nên việc nghiên cứu bổ sung thêm nhiệm vụ điều tra về thuế cho cơ quan thuế là cần thiết để đáp ứng yêu cầu của tình hình mới. Điều này có ý nghĩa quan trọng đối với rất nhiều luật nội dung khác trong quá trình triển khai và thực hiện.

Chế độ kế toán vô cùng quan trọng bởi sự ghi nhận hoạt động sản xuất, kinh doanh của các tổ chức, cá nhân đồng thời xác định nghĩa vụ thuế của các đối tượng này với nhà nước. Chế độ kế toán nếu được xây dựng, áp dụng và đảm bảo ghi chép đầy đủ, kịp thời nghĩa vụ thuế của người nộp thuế sẽ là công cụ đắc lực, tối quan trọng cho cơ quan thuế trong việc quản lý các đối tượng nộp thuế.

Một số đề xuất sửa đổi các quy định Luật Quản lý thuế trên đây hi vọng không chỉ có ý nghĩa đối với việc hoàn thiện các quy định pháp luật về hóa đơn GTGT mà còn góp phần định hướng cho các quy định khác trong hệ thống pháp luật có liên quan khoa học, tiến bộ hơn.

Thứ tư, sửa đổi, bổ sung Luật thuế Xuất khẩu, nhập khẩu

Việc sửa đổi, bổ sung các quy định trong Luật thuế Xuất khẩu, nhập khẩu trong tương lai tưởng chừng không nhiều liên hệ tới việc hoàn thiện

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 18/12/2023