- Tiền và các khoản tương đương tiền
Tiền và các khoản tương đương tiền giảm khá nhanh. Từ 91.764 triệu đồng năm 2011 giảm xuống chỉ còn 59.677 triệu đồng năm 2013 với tốc độ giảm là hơn 30%. Do khoản mục này giảm làm tỷ số khả năng thanh toán bằng tiền mặt giảm mạnh, năm 2011 là 0,53 giảm xuống còn 0,32 năm 2013.
- Các khoản phải trả
Các khoản phải trả đang tăng dần, khoản mục này tăng từ 179.388 triệu đồng xuống còn 224.482 triệu đồng giai đoạn 2011 – 2013. Nếu các khoản phải trả cứ tiếp tục tăng sẽ tạo sức ép trả nợ cho công ty trong tương lai.
TÓM TẮT CHƯƠNG 2
Nhìn chung, Công ty TNHH MTV Hoá dầu Quân đội chỉ mới được thành lập 5 năm, nhưng đã tạo uy tín trên thị trường. Mặc dù lúc mới thành lập công ty đã gặp rất nhiều khó khăn nhưng bằng sự giúp đỡ của tổng Công ty Cổ phần Hoá dầu Quân đội, sự chỉ đạo của ban lãnh đạo cùng với sự đồng lòng của toàn nhân viên đã giúp công ty vượt qua những khó khăn để đứng vững và ngày càng phát triển vững mạnh. Bằng việc không ngừng sáng tạo và nghiên cứu, công ty ngày càng đa dạng hoá sản phẩm kinh doanh đáp ứng nhu cầu của khách hàng, đồng thời công ty cũng mở rộng được quy mô sản xuất kinh doanh và đạt được các chứng nhận về chất lượng sản phẩm trong và ngoài nước.
Qua việc phân tích đánh giá tình hình tài chính, chúng ta đã có thể nhận thấy được thực trạng hiện tại của công ty TNHH MTV Hoá dầu Quân đội. Nhìn chung, thông qua phân tích các báo cáo tài chính, tình hình tài chính của công ty khá tốt. Cơ cấu tài sản khá cân bằng, đảm bảo khả năng thanh toán tạo uy tín đối với nhà cung cấp trong việc thanh toán đúng hạn và nhanh chóng, lợi nhuận của công ty ngày càng tăng, hiệu quả kinh doanh của công ty ngày càng đi lên, vốn chủ sở hữu được bổ sung thêm vào năm 2013 làm tăng khả năng tự chủ tài chính. Ngoài những mặt tốt trên, công ty còn có những hạn chế còn tồn tại: Hàng tồn kho khá cao, khả năng thu hồi nợ chưa tốt, đầu tư tài sản ngắn hạn khá lớn nhưng lợi nhuận chưa tương ứng, ngoài ra tiền và các khoản tương đương tiền đang có xu hướng giảm mạnh. Ngoài ra còn có các yếu tố bên ngoài tác động đến tình hình tài chính của công ty như: con người, môi trường, thị trường,…. Vì vậy, công ty cần đưa ra các quyết định cũng như các biện pháp nhằm hạn chế những tồn tại trong công tác quản trị tài chính của công ty nhằm đẩy mạnh phát triển sản xuất và kinh doanh.
Có thể bạn quan tâm!
- Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tình Hình Tài Chính Của Công Ty
- Đánh Giá Tình Hình Tài Chính Của Công Ty Qua 3 Năm 2011 – 2013
- Phân tích tình hình tài chính tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên hóa dầu Quân Đội - 17
- Quản Trị Khoản Phải Thu Và Hàng Tồn Kho
- Tăng Hiệu Quả Sử Dụng Tài Sản Ngắn Hạn
- Phân tích tình hình tài chính tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên hóa dầu Quân Đội - 21
Xem toàn bộ 184 trang tài liệu này.
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
Để có thể đứng vững trước những cơ hội trong điều kiện cạnh tranh với các doanh nghiệp cùng ngành, Công ty đã đề ra cho mình những phương hướng thích hợp sau:
Khắc phục nhanh chóng những khó khăn hiện tại của công ty.
Có chính sách thu hút vốn đầu tư, tạo nên những thế mạnh về hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính của công ty.
Công ty đã và đang củng cố mở rộng để phát triển thị trường xăng dầu, dầu nhờn…. trong nước, mở rộng quy mô, xây dựng thêm các chi nhánh ở vùng Tây Nam Bộ, và các tỉnh Miền Trung và Đông Nam Bộ.
Đẩy mạnh và đa dạng hóa các ngành kinh doanh, đầu tư các phương tiện hiện đại phục vụ cho việc sản xuất và kinh doanh.
Thiết lập mang lưới phân phối đa dạng đến các thị trường tiêu thụ trọng điểm, mở các cửa hàng xăng dầu tự đầu tư, cửa hàng xăng dầu đại lý và các tổng đại lý trải dài khắp các tỉnh.
Phát triển thương hiệu Mipec thành thương hiệu xăng dầu, hóa chất uy tín và đáng tin cậy nhất đối với người dân Việt Nam thông qua chiến lược áp dụng nghiên cứu khoa học để mang lại những sản phẩm mới tốt nhất cho người tiêu dùng.
3.2. GIẢI PHÁP
3.2.1. Quản trị tiền và các khoản tương đương tiền
3.2.1.1. Cơ sở của giải pháp
Khoản mục tiền và tương đương tiền hiện nay của công ty được dự trữ khá thấp và giảm so với 3 năm qua. Từ 91.764 triệu đồng năm 2011 giảm xuống còn 78.122 triệu đồng năm 2012 và cuối năm 2013 chỉ còn 59.677 triệu đồng với tốc độ giảm so với 2012 là 23,61%. Dẫn đến tỷ số thanh toán nhanh bằng tiền của công ty giảm xuống từ 0,53 xuống 0,32 giai đoạn 2011 – 2013 làm ảnh hưởng đến hoạt động thanh toán và tình hình tài chính của công ty. Vì vậy, công ty cần biết cách quản lý và sử dụng tiền hợp lý.
3.2.1.2. Thực hiện giải pháp
Để quản trị tiền mặt tốt ta có thể: