Nhận xét:
Nhìn chung qua 3 năm 2011 – 2013, khả năng sinh lợi của công ty cao nhất vào năm 2013.
2.2.1.5. Phân tích Dupont các chỉ số tài chính
Qua sơ đồ ta thấy, các tỷ số tài chính được trình bày đều ở dạng phân số. Điều đó có nghĩa: tỷ số tài chính tăng hay giảm phụ thuộc vào tử số và mẫu số. Hay nói các khác một tỷ số lúc này được trình bày bằng tích một vài tỷ số tài chính khác.
Xét tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Với số liệu 2013 ta có:
ROE2013 = ROA2013 x Tỷ số đòn bẩy tài chính(2013)
= 7,2% x 1,483 lần = 17,2%
Từ đó, ta có thể thấy để tăng ROE phụ thuộc vào 2 nhân tố :
+ Tăng tỷ số đòn bẩy tài chính
+ Sử dụng hiệu quả tổng tài sản (LN/TTS) Xét mức sinh lời trên doanh thu
Mức sinh lời trên doanh thu sẽ bị ảnh hưởng bởi các yếu tố đó là doanh thu và tổng chi phí (Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí). Như vậy, trên cơ sở phân tích chi phí từ đó sẽ nâng cao mức lợi nhuận trên doanh thu. Ta thấy, doanh thu và tổng chi phí của công ty đều tăng. Tuy nhiên, tốc độ tăng của tổng chi phí thấp hơn của doanh thu nên lợi nhuận qua 3 năm đều tăng.
Xét tỷ số Doanh thu trên Tổng tài sản (Vòng quay tài sản)
Vòng quay tài sản phụ thuộc vào toàn bộ tài sản sử dụng trong năm. Mà tài sản bao gồm: Tài sản ngắn hạn và Tài sản dài hạn. Do vậy, cần phải đi sâu vào xem xét từng yếu tố để biết vòng quay toàn bộ tài sản bị ảnh hưởng những yếu tố nào.
Xét tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
Nếu muốn tăng tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu phải giảm chi phí ở mức cho phép, sao cho tốc độ tăng của tổng chi phí thấp hơn tốc độ tăng của doanh thu, từ đó lợi nhuận sẽ tự động tăng lên. Và dựa vào sơ đồ ta cũng nhận thấy, qua 3 năm, lợi nhuận của công ty tăng từ 36.230 triệu đồng thành 70.288 triệu đồng vào năm 2013. Chứng tỏ tốc độ tăng của doanh thu nhanh hơn nhiều so với tốc độ tăng của chi phí.
LN/NVCSH 2011 = 10,7%
2012 = 10,9%
2013 = 17,2%
LN/TTS 2011 = 7,2%
2012 = 7,3%
2013 =
11,6%
TTS /NVCSH 2011 = 1,486 lần
2012 = 1,493 lần
NHÂN
2013 = 1,483 lần
NHÂN
LN/DT 2011 = 5,6%
2012 = 5,1%
2013 = 8,3%
DT/TTS 2011 = 1,225
lần
2012 = 1,415
ĐVT: Triệu đồng
lần
LỢI NHUẬN RÒNG 2011 =
36.220
2012 =
CHIA
DOANH THU THUÂN
2011 = 652.036
2012 = 781.733
2013 = 846.382
CHIA
TỔNG TÀI SẢN 2011 = 532.509
2012 = 552.449
2013 = 663.361
CỘNG
TỔNG CHI PHÍ | TÀI SẢN NGẮN | TÀI SẢN DÀI HẠN |
2011 = 615.816 | HẠN | 2011 = 268.548 |
2012 = 742.228 | 2011 = 263.511 | 2012 = 297.878 |
2013 = 776.094 | 2012 = 254.572 2013 = 391.809 | 2013 = 271.552 |
Có thể bạn quan tâm!
- Nhóm Tỷ Số Phản Ánh Khả Năng Thanh Toán Khả Năng Thanh Toán Tổng Quát
- Nhóm Tỷ Số Phản Ánh Tình Hình Đầu Tư Và Cơ Cấu Tài Chính Tỷ Số Nợ Trên Tổng Tài Sản
- Nhóm Tỷ Số Phản Ánh Khả Năng Sinh Lời Lợi Nhuận Trên Doanh Thu
- Đánh Giá Tình Hình Tài Chính Của Công Ty Qua 3 Năm 2011 – 2013
- Phân tích tình hình tài chính tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên hóa dầu Quân Đội - 17
- Quản Trị Tiền Và Các Khoản Tương Đương Tiền
Xem toàn bộ 184 trang tài liệu này.
DOANH THU THUẦN
2011 = 652.036
2012 = 781.733
2013 = 846.382
GIÁ VỐN HÀNG BÁN
2011 =
587.446
2012 =
CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG
2011 = 15.220
2012 = 25.024
2013 = (9.506)
LÃI VAY 2011 = 4.249
2012 = 3.818
2013 = 2.663
THUẾ TNDN 2011 = 8.901
2012 = 13.137
2013 = 21.821
TIỀN 2011 = 91.764
2012 = 78.122
2013 = 59.677
HÀNG TỒN KHO
2011 = 87.187
2012 = 118.255
2013 = 137.960
KHOẢN PHẢI THU
2011 = 58.982
2012 = 36.602
2013 = 80.924
TSNH KHÁC 2011 = 25.578
2012 = 21.593
2013 = 113.246
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ Dupont
(Nguồn: Bảng CĐKT, BCKQHĐKD – Phòng Kế toán)
Qua sơ đồ Dupont về tình hình tài chính của công ty ta có thể thấy được bức tranh toàn cảnh về tình hình tài chính của Công ty TNHH MTV Hoá dầu Quân đội, trong đó hầu hết các tỷ số đều tương tác với nhau. Cụ thể:
Xét bên phải sơ đồ
Nhìn vào bên phải sơ đồ, ta có thể thấy vòng quay của tổng tài sản bị ảnh hưởng bởi các nhân tố: Doanh thu và Tổng tài sản. Mà Tổng tài sản bao gồm Tài sản ngắn hạn và Tài sản dài hạn. Vậy để tăng vòng quay tài sản, một là tăng doanh thu, hai là giảm tài sản. Khi tăng hay giảm Tổng tài sản thì liên quan đến tiền và các khoản tương đương tiền, khoản phải thu, hàng tồn kho và tài sản ngắn hạn khác. Qua 3 năm, 2012 tốc độ tăng của doanh thu cao hơn tốc độ tăng của tổng tài sản nên vòng quay tài sản tăng lên. Tuy nhiên, bước sang 2013, doanh thu tăng với tốc độ thấp hơn tốc độ tăng của tổng tài sản nên vòng quay tài sản của công ty đang có xu hướng chậm lại.
Xét bên trái sơ đồ
Bên trái của sơ đồ cho ta thấy, các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu. Nếu muốn tăng tỷ lệ này cần quan tâm đến tổng chi phí, đi sâu phân tích những nhân tố cấu thành tổng chi phí để có biện pháp xử lý hợp lý và kịp thời. Nếu tổng chi phí tăng mà doanh thu thuần tăng chậm hơn thì tỷ lệ lãi thuần giảm. Năm 2012, ta thấy tốc độ tăng của chi phí nhanh hơn tốc độ tăng của doanh thu thuần nên tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu giảm. Sang cuối năm 2013, tốc độ tăng của doanh thu thuần khá nhanh và nhanh hơn tốc độ tăng của tổng chi phí nên tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của công ty tăng mạnh.
Tóm lại, dựa vào sơ đồ Dupont ta có thể thấy một cách tổng quát mối quan hệ tác động qua lại giữa các tỷ số với nhau. Từ đó, ta có thể điều chỉnh các tỷ số cho phù hợp với ý muốn của nhà quản trị.
2.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình tài chính của công ty
2.2.2.1. Tính chất độc quyền của ngành
Lĩnh vực hoạt động của công ty kinh doanh xăng dầu, dầu nhờn, dầu nhớt, hoá chất,… Đó là những mặt hàng thiết yếu trong hoạt động kinh doanh sản xuất cũng như trong đời sống xã hội. Mặt hàng xăng dầu chịu sự quản lý của nhà nước vì có tính chiến lược quốc gia. Nhà nước can thiệp vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu thông qua khống chế giá trần, giá sàn, hạn ngạch nhập khẩu, khống chế lượng dữ trữ bắt buộc,… Sự can thiệp của nhà nước làm ảnh hưởng đến tình hình kinh doanh của công ty như để đảm bảo quota nhập khẩu do bộ
thương mại quy định công ty buộc phải nhập đúng tiến độ mặc dù giá dầu thế giới đang tăng. Mỗi lần nhập như vậy công ty phải chịu lỗ với chi phí khá cao làm ảnh hưởng đến tài chính của công ty.
2.2.2.2. Khách hàng
Công ty Hoá Dầu Quân Đội chủ yếu phân phối xăng dầu, dầu nhớt,… cho các tỉnh phía Nam. Khách hàng của công ty là các cơ quan, các đơn vị kinh doanh, các đại lý xăng dầu, các cửa hàng bán lẻ, các doanh nghiệp tư nhân có nhu cầu về xăng dầu với số lượng lớn. Ngoài ra, lượng xăng dầu cần cho người đi lại được tiêu thụ khá cao. Để bán được sản phẩm, công ty cần có nhiều khách hàng do đó khách hàng rất quan trọng. Doanh thu của công ty tăng lên cũng do khách hàng tiêu thụ sản phẩm. Khách hàng góp phần tăng lợi nhuận cho công ty. Nếu không có khách hàng thì sẽ không được tiêu thụ sản phẩm. Vì vậy, công ty muốn có lợi nhuận cao cần phải có nhiều khách hàng nên khách hàng là nhân tố gián tiếp ảnh hưởng đến tình hình tài chính của công ty.
2.2.2.3. Nhà cung cấp
Mặt dù nước ta có trữ lượng dầu mỏ tương đối lớn nhưng hiện nay vẫn chưa chính thức sản xuất được xăng dầu mà còn phải nhập khẩu từ nước ngoài gây bất lợi cho các nhà kinh doanh xăng dầu cũng như công ty. Khi nhà cung cấp ngưng hay gây khó khăn thì công ty sẽ bị gặp khó khăn vì không đủ hàng cung cấp, gây thiệt hại cho công ty. Nếu công ty tìm nhà cung cấp mới thì phát sinh thêm chi phí. Vì vậy, nhà cung cấp cũng tác động đến tình hình tài chính của công ty.
2.2.2.4. Thị trường
Xăng dầu, dầu mỏ là sản phẩm mà giá quyết định theo giá thế giới. Vì vậy, mỗi biến động của giá dầu mỏ trên thế giới đều ảnh hưởng đến các công ty xăng dầu, dầu khí,… Hiện giá dầu trên thế giới đang diễn biến khá phức tạp do ảnh hưởng đến nợ công của Châu Âu và các cuộc chiến liên quan tới dầu mỏ. Chính vì việc giá dầu bị ảnh hưởng rất nhiều của thị trường thế giới nên làm ảnh hưởng đến doanh thu, tình hình tài chính của công ty.