Phương pháp so sánh làm cơ sở để sử dụng các phương pháp khác nhằm xác định ảnh hưởng của các nhân tố lượng hóa đến chỉ tiêu phân tích.
Nguyên tắc so sánh:
Lựa chọn tiêu chuẩn để so sánh: Tiêu chuẩn so sánh là chỉ tiêu được lựa chọn để làm căn cứ so sánh, được gọi là kỳ gốc so sánh. Tuỳ theo mục đích nghiên cứu mà lựa chọn kỳ gốc so sánh cho thích hợp. Các gốc so sánh có thể là: Tình hình thực hiện của một kỳ kinh doanh đã qua, chỉ tiêu kế hoạch của một kỳ kinh doanh, chỉ tiêu của các doanh nghiệp cùng ngành, cùng khu vực,...
Các chỉ tiêu của kỳ được chọn để so sánh với kỳ gốc được gọi là chỉ tiêu kỳ thực hiện và là kết quả kinh doanh đã đạt được.
Ðiều kiện so sánh:
Ðể thực hiện phương pháp này có ý nghĩa thì điều kiện tiên quyết là các chỉ tiêu được sử dụng trong so sánh phải thống nhất. Trong thực tế, chúng ta cần quan tâm cả về thời gian và không gian của các chỉ tiêu và điều kiện có thể so sánh được giữa các chỉ tiêu kinh tế.
Về thời gian: Là các chỉ tiêu được tính trong cùng một khoảng thời gian hạch toán và phải thống nhất trên 3 mặt sau:
o Phải phản ánh cùng nội dung kinh tế.
o Các chỉ tiêu phải cùng sử dụng một phương pháp tính toán.
Có thể bạn quan tâm!
- Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần đầu tư và phát triển Thái Dương - 1
- Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần đầu tư và phát triển Thái Dương - 2
- Một Số Vấn Đề Về Tình Hình Tài Chính Và Phân Tích Tài Chính Doanh Nghiệp.
- Phân Tích Chỉ Tiêu Đánh Giá Hiệu Quả Hoạt Động.
- Giới Thiệu Khái Quát Về Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Và Phát Triển Thái Dương.
Xem toàn bộ 120 trang tài liệu này.
o Phải cùng một đơn vị tính cả về số liệu, thời gian, giá trị.
Về mặt không gian: Yêu cầu các chỉ tiêu đưa ra phân tích cần phải được quy đổi về cùng quy mô và điều kiện kinh doanh tương tự như nhau.
Kỹ thuật so sánh: Ðể đáp ứng các mục tiêu nghiên cứu, người ta thường sử dụng các kỹ thuật so sánh sau:
So sánh bằng số tuyệt đối:
o Số tuyệt đối là số biểu hiện qui mô, khối lượng của một chỉ tiêu kinh tế nào đó, ta thường gọi là trị số của chỉ tiêu kinh tế. Nó là cơ sở để tính toán các loại số liệu khác.
o So sánh bằng số tuyệt đối là so sánh giữa trị số của chỉ tiêu kinh tế kỳ phân tích so với kỳ gốc. Kết quả so sánh biểu hiện biến động khối lượng, quy mô của các hiện tượng kinh tế.
Công thức: Mức biến động tương đối = chỉ tiêu kỳ phân tích - chỉ tiêu kỳ gốc
So sánh bằng số tương đối: Có nhiều loại số tương đối, tuỳ theo yêu cầu phân tích mà sử dụng cho phù hợp.
o Số tương đối: Là kết quả của phép chia giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế. Nó phản ánh tỷ lệ hoàn thành kế hoạch của chỉ tiêu kinh tế.
Công thức: Số tương đối hoàn thành kế hoạch = chỉ tiêu kỳ phân tích / chỉ tiêu kỳ gốc * 100%
Công thức:Tốc độ tăng trưởng = ( chỉ tiêu kỳ phân tích - chỉ tiêu kỳ gốc) / chỉ tiêu kỳ gốc * 100%
Tỷ lệ của số chênh lệch tuyệt đối so với chỉ tiêu kỳ gốc để nói lên tốc độ tăng trưởng của chỉ tiêu phân tích.
1.3. Phương pháp thay thế liên hoàn.
Khái niệm:là phương pháp mà trong đó các nhân tố lần lượt được thay thế theo một trình tự nhất định để xác định chính xác mức độ ảnh hưởng của chúng đến các chỉ tiêu cần phân tích ( đối tượng phân tích) bằng cách cố định các nhân tố khác trong mỗi lần thay thế.3
Vị trí, tác dụng của phương pháp:
Liên hoàn là liên tục kế thừa số liệu. Phương pháp này được dùng để nghiên cứu các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố có mối liên hệ với nhau biểu hiện dưới dạnh tích số hoặc thương số.
Sử dụng phương pháp này cho phép xác định được sự ảnh hưởng cụ thể của từng nhân tố vì vậy việc đề xuất các biện pháp để phát huy điểm mạnh hoặc khắc phục điểm yếu là rất cụ thể
3 THS. Nguyễn Tấn Bình (2006), Giáo trình phân tích hoạt động doanh nghiệp, NXB Thống kê, Hà Nội, trang 20
Nội dung của phương pháp:
o Bước 1: Xác định đối tượng cần phân tích mức chênh lệch chỉ tiêu kỳ phân tích so với kỳ gốc, số lượng của các nhân tố ảnh hưởng, mối quan hệ của chúng với chỉ tiêu phân tích để xác định công thức tính chỉ tiêu. Tùy điều kiện số liệu cho phép và yêu cầu của việc phân tích mà số lượng nhân tố ảnh hưởng có thể được tính khác nhau, công thức biểu hiện có thể khác nhau.
o Bước 2: Sắp xếp các nhân tố trong công thức đảm bảo tuân theo trật tự nhất định, nhân tố số lượng đứng trước, chất lượng đứng sau, sắp xếp nhân tố chủ yếu đứng trước nhân tố thứ yếu đứng sau.
o Bước 3: Tiến hành thay thế để xác định sự ảnh hưởng của từng nhân
tố
Quy tắc thay thế: Khi nghiên cứu ảnh hưởng của một nhân tố ta cho nhân tố đó lấy giá trị kỳ nghiên cứu và cố định; nhân tố đứng trước nó ở kỳ nghiên cứu và nhân tố đứng sau nó ở kỳ gốc, ảnh hưởng của nhân tố đó đến chỉ tiêu phân tích chính bằng hiệu của số lần thay thế này với lần thay thế trước hoặc với số liệu kỳ gốc nếu là lần thay thế thứ nhất. Mỗi lần thay thế ta chỉ thay thế một nhân tố, có bao nhiêu nhân tố ta thay thế bấy nhiêu lần.
o Bước 4: Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố đối chiếu với sự tăng, giảm chung của đối tượng và rút ra nhận xét.
2. Nguồn tài liệu phân tích.
Khi thực hiện phân tích hoạt động kinh doanh cần thu thập những tài liệu như bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, thuyết minh báo cáo tài chính, các báo cáo đánh giá tình hình hoạt động và định hướng phát triển của doanh nghiệp qua các năm hoạt động…
Bảng cân đối kế toán:là một báo cáo tài chính mô tả tình trạng tài chính của một doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định nào đó. Bảng cân đối kế toán có ý nghĩa rất quan trọng đối mọi đối tượng có quan hệ sở hữu, quan hệ kinh doanh và quan hệ quản lý doanh nghiệp. Thông thường, bảng cân đối kế toán được trình bày dưới dạng bảng cân đối sử dụng các số sư các tài khoản kế toán. Một bên phản ánh tài sản, một bên phản ánh nguồn vốn của doanh nghiệp.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:là một báo cáo tài chính. Trên cơ sở doanh thu và chi phí, có thể xác định được kết quả sản xuất kinh doanh, cho biết tình trang lãi hay lỗ của doanh nghiệp. Như vậy, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định, cung cấp thông tin tiềm năng về vốn, lao động, kỹ thuật, trình độ quản lý của doanh nghiệp.
Thuyết minh báo cáo tài chính:Cung cấp số liệu, thông tin để phân tích đánh giá cụ thể, chi tiết hơn về tình hình chi phí, thu nhập, kết quả hoạt động của doanh nghiệp, tình hình tăng giảm tài sản cố định, tăng giảm vốn,… Thông qua thuyết minh báo cáo tài chính mà biết được chế độ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp
III. NỘI DUNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP.
1. Phân tích chung tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1. Phân tích chung doanh thu của doanh nghiệp.
Toàn bộ hoạt động của một doanh nghiệp bao gồm hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính và các hoạt động khác, hoạt động kinh doanh chính của doanh nghiệp gồm sản xuất, bán hàng. Các hoạt động này đều đem lại nguồn doanh thu cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, qua thực tiễn nghiên cứu và dựa trên các hoạt động kinh doanh chính của công ty, nhận thấy doanh thu từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ chiếm tỷ trọng lớn và là vấn đề chủ yếu cần đưa vào phân tích.
Việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa dịch vụ là quá trình đưa hàng hóa tới tay người tiêu dùng thông qua hình thức mua bán. Đối với doanh nghiệp, tiêu thụ hàng hóa là khâu cuối cùng của một vòng chu chuyển vốn, là quá trình chuyển đổi tài sản từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ. Đây là quá trình quan trọng góp phần tạo ra doanh thu chính cho doanh nghiệp.
Khái niệm về doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng trong một khoảng thời gian nhất định.
Doanh thu thuần = Doanh thu bán hàng – các khoản giảm trừ
Các khoản giảm trừ gồm có:
- Chiết khấu bán hàng
- Giảm giá hàng bán
- Hàng bán bị trả lại
- Thuế (tiêu thụ đặc biệt, xuất khẩu, GTGT)
Vai trò của doanh thu đối với doanh nghiệp:
Doanh thu có ý nghĩa sống còn đối với doanh nghiệp, là khâu cuối cùng trong lưu thông.
Doanh thu giúp cho doanh nghiệp bù đắp chi phí cho những chi phí đã bỏ ra, thu hồi vốn, thực hiện giá trị thặng dư.
Doanh thu thể hiện khả năng cũng như sức mạnh của doanh nghiệp trong việc mở rộng thị trường.
Nâng cao doanh thu là biện pháp căn bản để tăng lợi nhuận doanh nghiệp, nâng cao uy tín và khả năng chiếm lĩnh thị trường của doanh nghiệp.
Nhiệm vụ của phân tích doanh thu trong doanh nghiệp:
Việc phân tích doanh thu đã giúp ta thấy rõ được tổng doanh thu trong kỳ kinh doanh cũng như doanh thu thuần của doanh nghiệp.
Thông qua việc phân tích phản ánh những biến động trong kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, ngay trong kỳ và giữa các kỳ kinh doanh, từ đó phản ánh uy tín kinh doanh và phản ánh mức độ chiếm lĩnh thị trường của doanh nghiệp.
Chỉ rõ và đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tới doanh thu và sự biến động doanh thu giữa các kỳ.
Việc phân tích tình hình thực hiện doanh thu làm cơ sở cho việc xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch doanh thu, kết cấu doanh thu hay các phương án kinh doanh cũng như giúp hay lập các chỉ tiêu kinh tế khác.
Nội dung phân tích doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Phân tích chung doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Thông qua việc phân tích doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ giúp doanh nghiệp nắm bắt được biến động cụ thể của doanh thu trong nhiều năm từ đó đưa ra nhận xét chính xác về chất lượng kinh doanh cũng như xu hướng kinh doanh trong
kế hoạch dài hạn. Xác định được vai trò, vị thế của doanh nghiệp trên thị trường trong một khoảng thời gian dài.
Phương pháp phân tích: - So sánh doanh thu qua các kỳ kinh doanh
- So sánh doanh thu với doanh nghiệp cùng ngành về
quy mô doanh thu, tốc độ.
Phân tích tình hình doanh thu theo nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Giúp doanh nghiệp nắm bắt được cơ cấu và biến động của doanh thu theo từng nghiệp vụ kinh tế, cụ thể là tình hình tiêu thụ sản phẩm trong nước và xuất khẩu. Qua đó, xác định được vai trò của từng nghiệp vụ, tính chất quan trọng của từng thị trường, dự đoán tiềm năng của các thị trường để đề ra các mục tiêu doanh thu và lợi nhuận cũng như biện pháp để đạt được các mục tiêu đó.
1.2. Phân tích chung chi phí của doanh nghiệp.
Khái niệm chi phí của doanh nghiệp.
Chi phí nói chung là sự hao phí thể hiện bằng tiền phát sinh trong quá trình kinh doanh với mong muốn mang về một sản phẩm hoàn thành hoặc một kết quả kinh doanh nhất định.
Phân loại chi phí:
Chi phí phát sinh trong các hoạt động sản xuất, thương mại, dịch vụ nhằm đạt đến mục tiêu cuối cùng là doanh thu và lợi nhuận. Tuy nhiên, chi phí được phân chia theo nhiều tiêu thức khác nhau. Để thuận tiện cho việc phân tích hoạt động kinh doanh, bài viết phân loại chi phí hoạt động kinh doanh theo nội dung chi phí.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí sản xuất
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
Chi phí bán hàng
Chi phí ngoài sản xuất
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Sơ đồ 1: Phân loại chi phí kinh doanh theo nội dung chi phí.
Khái niệm về tỷ suất chi phí:tỷ suất chi phí hay là tỷ suất phí cho biết cần bao nhiêu đồng chi phí để tạo ra một đồng doanh thu.
Tổng mức chi phí thường thay đổi theo khối lượng hoạt động nhưng tỷ suất chi phí thường ổn định hoặc biến động rất ít qua các thời kỳ. Do đó, đây là một loại chỉ tiêu chất lượng tiêu biểu dùng làm thước đo tính hiệu quả trong điều hành quản lý chi phí.
Tỷ suất phí giảm qua các ký kinh doanh là một điều tốt, tuy nhiên điều kiện đi kèm theo nó phải là sự tăng trưởng không ngừng của doanh thu, giữ vững uy tín của doanh nghiệp, chất lượng hàng hóa, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của doanh nghiệp với Nhà nước, xã hội. Do đó, doanh nghiệp cần phải quản lý tỷ suất phí hay nói cách khác là quản lý chi phí kinh doanh một cách hợp lý.
Ý nghĩa của quản lý chi phí kinh doanh hợp lý.
Đối với doanh nghiệp thì việc quản lý chi phí kinh doanh hợp lý góp phần tạo điều kiện cho doanh nghiệp đạt mục tiêu lợi nhuận và hiệu quả kinh doanh, giúp cho doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh, nâng cao uy tín trên thị trường, tạo lập uy tín đối với người lao động, khách hàng, đối tác và tăng khả năng
đầu tư trong tương lai.
Giảm chi phí hợp lý cho phép doanh nghiệp có cơ hội tăng lợi nhuận, từ đó đảm bảo tốt hơn cho đời sống người lao động như ổn định, tạo việc làm mới, tăng lương tăng thưởng và nâng cao phúc lợi xã hội.
Nhiệm vụ phân tích chi phí kinh doanh.
Phản ánh chính xác kịp thời chi phí kinh doanh phát sinh và phân bổ trong ngành hàng kinh doanh hoặc những biến động của chi phí trong quá trình kinh doanh.
Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chi phí kinh doanh, nhận biết được nhân tố nào có những tác động tốt cũng như tác động xấu.
Đề xuất các giải pháp quản lý chi phí kinh doanh hợp lý.
Nội dung phân tích chung chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
Phân tích chung chi phí kinh doanh của doanh nghiệp dựa trên việc thu thập chính xác số liệu về chi phí kinh doanh, nắm bắt được chỉ tiêu trong phân tích chi
phí kinh doanh. Thông qua việc phân tích đánh giá khái quát tình hình chung đối với biến động chi phí kinh doanh và chất lượng chi phí kinh doanh, khả năng quản lý toàn bộ chi phí kinh doanh của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó định hướng để phân tích cụ thể, chi tiết cho các bước phân tích tiếp theo.
Phương pháp phân tích:
Mức chênh lệch tuyệt đối của chi phí giữa các kỳ
CF = CF1 - CF0
Tỷ suất chi phí từng kỳ (%) Tsf = CF/DT
Chênh kệch Tsf
Tsf = Tsf1 - Tsf0
Mức độ tăng giảm tỷ suất phí (%)
% Tsf = Tsf/ Tsf0
Mức tiết kiệm hoặc bội chi : là phần chênh lệch giữa chi phí thực hiện thực tế so với chi phí thực hiện trên cơ sở tỷ suất phí kế hoạch so với doanh thu thực hiện.
U = Tsf*DT1
1.3. Phân tích chung tình hình lợi nhuận của doanh nghiệp.
Khái niệm về lợi nhuận: Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ. Là chỉ tiêu chất lượng để đánh giá hiệu quả kinh tế của các hoạt động của doanh nghiệp.
LN = DT – CF
- Lợi nhuận gộp = DTT – GVHB
- Lợi nhuận thuần = LNG – (CFBH + CFQL)
- Lợi nhuận sau thuế = LNT - thuế TNDN Lợi nhuận bao gồm 3 bộ phận:
o Lợi nhuận từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ: số lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh chính của doanh nghiệp, trong trường hợp nay là hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ.