3.2.1 Giới thiệu sản phẩm và tình hình kinh doanh sản phẩm:
3.2.1.1 Sản phẩm Nattoenzym:
- Quy cách đóng gói: hộp 3 vỉ x 10 viên.
- Dạng bào chế: viên nang
- Công dụng:
+ Giúp làm tan huyết khối (cục máu đông) trong lòng mạch, giúp tăng tuần hoàn máu.
+ Hỗ trợ điều trị và phòng ngừa các bệnh lý liên quan đến huyết khối (tai biến mạch máu não, nhồi máu cơ tim, biến chứng tim mạch ở bệnh đái tháo đường).
+ Hỗ trợ ổn định huyết áp.
- Tình hình tiêu thụ sản phẩm:
Nattoenzym là một sản phẩm thuộc nhóm thực phẩm chức năng. Tuy không phải là mảng kinh doanh chủ lực nhưng cũng mang về hàng trăm tỷ đồng doanh thu mỗi năm cho Dược Hậu Giang. Theo chiến lược và kế hoạch phát triển sản phẩm đến năm 2020, nhóm thực phẩm chức năng và dược mỹ phẩm ước tính chiếm khoảng 12% trong tổng doanh thu thuần Dược Hậu Giang, tăng gấp đôi so với thời điểm năm 2015. Đặc biệt là năm 2017 công ty đang tập trung phát triển cho mặt hàng này dự kiến sản lượng tiêu thụ sẽ tăng trong thời gian tới.
3.2.1.2 Sản phẩm Hapacol 650:
- Quy cách đóng gói: hộp 25 vỉ x 10 viên
- Dạng bào chế: viên nén
Công dụng: Điều trị các triệu chứng đau trong các trường hợp như đau đầu, đau nửa đầu, đau rang, đau nhức do cảm cúm, đau họng, đau nhức cơ xương, đau do viêm khớp, đau sau khi tiêm ngừa hay nhổ răng, đau do hành kinh. Hạ sốt ở bệnh nhân bị cảm hay những bệnh liên quan tới sốt.
- Tình hình kinh doanh sản phẩm:
Hapacol 650 là một sản phẩm nằm trong nhóm mang lại doanh thu cao nhất cho công ty. Hapacol là sản phẩm mũi nhọn của Dược Hậu Giang. Là một loại thuốc có công dụng phổ thông, nhu cầu về sản phẩm này rất lớn và cũng là sản phẩm mà công ty dược nào cũng có, nhưng lợi thế của Hapacol là độ phủ sóng thương hiệu cao, thiết kế bao bì bắt mắt và hệ thống phân phối lớn. Theo
Euromonitor, Hapacol chiếm tới 12% thị phần thuốc giảm đau trong năm 2015, chỉ sau 2 nhãn hiệu ngoại là Panadol và Efferalgan. Năm 2016, doanh thu từ Hapacol đạt 660 tỷ đồng – tăng 14,3% so với năm 2015.
3.2.1.3 Apitim 5mg:
- Quy cách đóng gói: hộp 3 vỉ x 10 viên.
- Dạng bào chế: viên nang
Công dụng: Điều trị tăng huyết áp, đặc biệt ở người bệnh có biến chứng chuyển hóa như đái tháo đường. Điều trị đau thắt ngực ổn định mãn tính, đau thắt ngực do co thắt mạch vành.
- Tình hình kinh doanh sản phẩm:
Apitim 5mg là loại thuốc có sản lượng tiêu thụ ngày càng tăng trong thời gian gần đây chiếm 3% trong tổng doanh thu của Công ty Cổ phần Dược Hậu Giang. Là do càng ngày gia tăng tỷ lệ người bị bệnh cao huyết áp ở người cao tuổi và người dân ngày càng trú trọng đến sức khỏe nhiều hơn. Bên cạnh đó giá bán cũng góp phần quan trọng trên việc làm tăng doanh thu, do sản phẩm có giá thành thấp mà sử dụng có hiệu quả nên được nhiều người quan tâm trong thời gian gần đây.
Phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận tại Công ty Cổ phần Dược Hậu Giang và các nhân tố ảnh hưởng đến việc phân tích công cụ này
Sản phẩm | Năm 2014 | Năm 2015 | Năm 2016 | 2015/2014 | 2016 /2015 | ||
Số tiền | % | Số tiền | % | ||||
Nattoenzym | 220.231,43 | 163.529,60 | 166.362,67 | (56.701,83) | (25,75) | 2.833,07 | 1,73 |
Hapacol 650 | 62.467 | 182.963 | 220.073 | 120.487 | 192,85 | 37.110 | 20,28 |
Apitim 5mg | 4.078.168,53 | 3.915.244,8 | 4.550.544,67 | (162.923,73) | (3,99) | 635.299,87 | 16,23 |
Có thể bạn quan tâm!
- Giới Thiệu Tổng Quan Về Công Ty Cổ Phần Dược Hậu Giang
- Lĩnh Vực Hoạt Động , Thuận Lợi, Khó Khăn Và Phương Hướng Phát Triển Của Công Ty Cổ Phần Dược Hậu Giang:
- Tổ Chức Chứng Từ , Sổ Sách , Báo Cáo Kế Toán: A.tổ Chức Chứng Từ Kế Toán :
- Tổng Hợp Chi Phí Bằng Tiền Khác Từ Tháng 10 Đến Tháng 12/2016
- Tổng Hợp Chi Phí Theo Từng Mặt Hàng Trong Quý Iv/2016
- Ứng Dụng Báo Cáo Thu Nhập Khi Lựa Các Phương Án Kinh Doanh
Xem toàn bộ 148 trang tài liệu này.
3.2.2 Phân tích doanh thu và sản lượng của 3 sản phẩm trong giai đoạn 2014 – 2016: Bảng 3.3 : Sản lượng tiêu thụ của 3 sản phẩm giai đoạn 2014 – 2016( Đvt: hộp)
Nguồn: Phòng kế toán Công ty Cổ phần Dược Hâu Giang.
Bảng 3.4: Doanh thu của 3 sản phẩm giai đoạn 2014 – 2016 ( Đvt: 1000đ)
Năm 2014 | Năm 2015 | Năm 2016 | 2015/2014 | 2016/2015 | |||
Số tiền | % | Số tiền | % | ||||
Nattoenzym | 25.831.815,89 | 15.790.455,15 | 17.713.304,79 | (10.041.360,73) | (38,87) | 1.922.849,64 | 12,17 |
Hapacol 650 | 5.065.112,93 | 14.780.550,50 | 17.576.796,05 | 9.715.437,57 | 191,81 | 2.796.245,55 | 18,92 |
Apitim 5mg | 63.630.511,34 | 59.919.892,14 | 70.104.971,89 | (3.710.619,20) | (5,83) | 10.185.079,75 | 16,99 |
Nguồn:Phòng kế toán Công ty Cổ phần Dược Hậu Giang.
GVHD: Thái Thị Bích Trân 59 SVTH: Trác Thành Xuân
Qua hai bảng trên cho ta thấy chỉ có Nattoenzym và Apitim 5mg giảm nhẹ trong năm 2015, nhưng tất cả các sản phẩm đều mạnh trong năm 2016.
Sản lượng tiêu thụ Nattoenzym giảm trong giai đoạn 2014 – 2015 là 56.701,83 hộp tương đương với 25,75 % ảnh hướng đến doanh thu giảm 10.041.360.730 đồng tương đương với 38,87 %. Tuy nhiên, từ năm 2015 – 2016 sản phẩm này đã tăng trưởng trở lại từ 163.529,60 hộp lên tới 166.362,67 hộp cho nên doanh thu tăng 1.922.849.640 đồng so với năm trước. Sản phẩm này có xu hướng tăng dần trong thời gian tới do bối cảnh các sản phẩm tân dược nội không cho thấy sự khác biệt, Dược Hậu Giang đang tập trung nguồn lực để quảng bá các sản phẩm thực phẩm chức năng có nguồn gốc thiên nhiên. Theo đánh giá của CTCK Rồng Việt, khi thói quen sử dụng thực phẩm chức năng tại Việt Nam ngày càng phổ biến, cùng với đó là sự gia tăng của các bệnh không lây nhiễm (gan mật, tim mạch, tiểu đường…) thì danh mục mà DHG đang xây dựng sẽ được hưởng lợi từ xu hướng này. Sự hợp tác chiến lược với Taisho, một công ty dược phẩm hàng đầu của Nhật hứa hẹn sẽ hỗ trợ DHG trong hướng đi này, bên cạnh việc giúp gia tăng đáng kể doanh thu phân phối bắt đầu từ năm 2017.
Sản lượng của Hapacol 650 tăng đều qua các năm, từ năm 2014 – 2015 sản lượng từ 62.467 hộp tăng lên 182.963 hộp, doanh thu từ 5.065.112.930 đồng lên 14.780.550.500đồng tăng 9.715.437.570 đồng tương đương với 191,81%. Năm 2015 – 2016 sản lượng tăng từ 182.963 hộp lên 220.073 hộp, doanh thu từ 14.780.550.500 đồng lên 17.576.796.050 tăng 2.796.245.550 tương ứng 18,82
%. Đây cũng chính là nhóm sản phẩm mũi nhọn của công ty. Là một loại thuốc có công dụng phổ thông, nhu cầu về sản phẩm này rất lớn và cũng là sản phẩm mà công ty dược nào cũng có nhưng lợi thế của Hapacol là độ phủ sóng thương hiệu cao, thiết kế bao bì bắt mắt và hệ thống phân phối lớn.
Sản lượng của Apitim 5mg giảm nhẹ ở năm 2015 từ 4.078.168,53 hộp còn 3.915.244,8 hộp làm cho doanh thu từ 63.630.511.340 đồng giảm còn 59.919.892.140 đồng tương ứng giảm 5,83%. Nhưng tới năm 2016 sản phẩm Apitim 5mg tăng đáng kể từ 3.915.244,80 hộp lên 4.550.544,67 hộp làm cho doanh thu tăng từ 59.919.892.140 đồng lên đên 70.104.971.890 đồng . Nguyên nhân là do giá thành thấp, mà tâm lý của người tiêu dùng thì muốn mua loại rẻ mà đem đến hiệu quả cao cho nên sản phẩm này được ưu chuộng trong thời gian gần đây.
3.2.3 Phân tích chi phí và phân loại chi phí theo cách ứng xử phục vụ cho báo cáo thu nhập dạng đảm phí:
Chi phí khả biến là những chi phí mà giá trị nó sẽ tăng giảm theo mức độ hoạt động. Tuy nhiên, nếu tính trên một đơn vị mức độ hoạt động thì biến phí lại không thay đổi trong phạm vi phù hợp
Chi phí khả biến của Công ty bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, biến phí sản xuất chung và biến phí bán hàng.
Chi phí bất biến là những chi phí mà tổng số của nó không thay đổi khi mức độ hoạt động thay đổi. Còn tính trên một đơn vị hoạt động thì nó sẽ thay đổi.
Chi phí bất biến của công ty bao gồm định phí sản xuất chung, định phí chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chi phí hỗn hợp là những chi phí mà thành phần của nó bao gồm cả yếu tố bất biến và yếu tố khả biến. Ở mức độ hoạt động căn bản, chi phí hỗn hợp thường thể hiện các đặc điểm của định phí, ở mức độ hoạt động vượt mức căn bản nó thể hiện đặc điểm của biến phí. Phần bất biến của chi phí hỗn hợp thường phản ánh chi phí căn bản, tối thiểu để duy trì phục vụ và phần khả biến thường phản ánh chi phí thực tế hoặc chi phí sử dụng vượt quá định mức, do đó yếu tố khả biến sẽ biến thiên tỷ lệ thuận với mức dịch vụ phục vụ hoặc sử dụng vượt định mức.
Chi phí sản xuất chung và chi phí bán hàng của công ty là chi phí hỗn hợp nên trong khóa luận này đã sử dụng phương pháp cực đại – cực tiểu để tách chi phí hỗn hợp thành biến phí và định phí, phương pháp này được sử dụng vì nó là phương pháp dễ dàng cho việc tính toán.
3.2.3.1 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Chi phí nguyên vật liệu chiếm vai trò quan trọng trong việc tính giá thành sản phẩm. Vì nó chiếm tỷ trọng khá lớn trong giá thành nên việc xác định giá mua cũng như số lượng nguyên vật liệu trực tiếp đầu vào là hết sức cần thiết.
Bảng 3.5 Tình hình chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của từng sản phẩm của DHG trong Quý IV/2016.
Đơn vị tính : 1000 đồng
Chi phí NVL trực tiếp | Sản lượng tiêu thụ (hộp) | Phân loại chi phí | Chi phí NVL đơn vị | |
Nattoenzym | 3.250.420,50 | 71.431 | Biến phí | 45,50 |
Hapacol 650 | 1.145.524,25 | 74.681 | Biến phí | 15,34 |
Apitim 5mg | 2.465.815,65 | 779.856 | Biến phí | 3,16 |
Nguồn: Phòng kế toán Công ty Cổ phần Dược Hậu Giang
Qua bảng số liệu trên, ta thấy sản phẩm Nattoenzym có tổng chi phí nguyên vật liệu và chi phí nguyên vật liệu đơn vị cao nhất trong 3 sản phẩm là 3.250.420.500 đồng và chi phí NVL đơn vị là 45,50 nhưng lại có sản lượng tiêu thụ thấp nhất. Nguyên nhân là do giá sản phẩm cao và đây cũng là sản phẩm mới được tung ra thị trường trong những năm gần đây cho nên ít được người tiêu dùng biết đến, cho nên năm 2017 này công ty đang tập trung quảng bá cho sản phẩm này nhiều hơn nhằm mong muốn tăng sản lượng và giới thiệu sản phẩm chức năng có nguồn gốc tự nhiên đến người tiêu dùng. Sản phẩm Hapacol 650 có tổng chi phí nguyên vật liệu thấp so với hai sản phẩm còn lại, nhưng có chi phí NVL đơn vị cao thứ 2 là 15,34. Apitim 5mg cũng có chi phí nguyên vật liệu cao và có sản lượng tiêu thụ cao nhất nên sản phẩm này lại có chi phí NVL đơn vị thấp nhất trong 3 sản phẩm, là do sản phẩm này có giá bán hợp lý mà chất lượng cao nên được người tiêu dùng ưa chuộng hơn các sản phẩm khác.
3.2.3.2 Chi phí nhân công trực tiếp:
Để tính được giá thành sản phẩm thì chi phí nhân công cũng là một yếu tố quan trọng không thể bỏ qua. Chi phí nhân công bao gồm các khoản chi phí liên quan đến lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm như tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn,…
Chi phí nhân công trực tiếp được phân bổ dựa theo doanh thu thực hiện của từng sản phẩm:
Mức phân bổ cho từng sản phẩm | Tổng chi phí cần phân bổ | Doanh thu thực hiện của từng sản phẩm | |
x | |||
=
Tổng doanh thu
Đơn vị tính : 1000 đồng
Tổng chi phí nhân công trực tiếp (Quý IV/ 2016): 10.583.019,46
+ Mức phân bổ cho Nattoenzym:
1.157.927.961 | x | 8.198.660,25 | = | 74.932,62 |
+ Mức phân bổ cho Hapacol 650:
1.157.927.961 | x | 5.688.058,72 | = | 51.986,68 |
+ Mức phân bổ cho Apitim 5mg:
1.157.927.961 | x | 9.868.296,82 | = | 90.192,47 |
Bảng 3.6 Tình hình chi phí nhân công trực tiếp của từng mặt hàng của DHG trong Quý IV/2016
Đơn vị tính : 1000 đồng
Tổng BP chi phí NCTT | Sản lượng tiêu thụ (hộp) | Phân loại chi phí | Chi phí NCTT đơn vị | |
Nattoenzym | 74.932,62 | 71.431 | Biến phí | 1,05 |
Hapacol 650 | 51.986,68 | 74.681 | Biến phí | 0,70 |
Apitim 5mg | 90.192,47 | 779.856 | Biến phí | 0,12 |
Dựa vào kết quả bảng trên cho ta thấy sản phẩm Nattoenzym tuy không có tổng chi phí nhân công cao nhưng lại cho chi phí NCTT đơn vị cao nhất vì sản lượng tiêu thụ của sản phẩm này đạt mức thấp so với 2 sản phẩm còn lại. Hapacol 650 có chi phí NCTT là 51.986.680, bên cạnh đó sản lượng tiêu thụ đạt mức ổn định nên chi phí NCTT đơn vị là 0,70. Apitim 5mg có chi phí NCTT cao nhất nhưng có chi phí NCTT đơn vị thấp vì vì đây là sản phẩm có sản lượng tiêu thụ nhiều nhất trong 3 sản phẩm.
3.2.3.3 Chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những chi phí phục vụ liên quan đến quá trình sản xuất phát sinh ở phân xưởng và được theo dòi trên các tài khoản chi tiết. Các khoản chi phí phát sinh được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 3.7 Tổng hợp chi phí sản xuất chung của Công ty Cổ phần Dược Hậu Giang trong Quý IV/2016
Đơn vị tính : 1000 đồng
Nội dung | Phân loại chi phí | Số tiền | |
Chi phí nhân viên phân xưởng | Tiền lương và các khoản trích theo lương, tiền đào tạo huấn luyện,… | Định phí | 12.873.093,61 |
Chi phí vật liệu | Các vật liệu phụ: hóa chất, dược liệu, bao bì, xăng dầu | Biến phí | 2.868.290,16 |
Chi phí dụng cụ sản xuất | Găng tay, kéo, khẩu trang,… | Định phí | 833.170,69 |
Chi phí khấu hao | Khấu hao máy móc thiết bị | Định phí | 6.666.075,18 |
Chi phí dịch vụ mua ngoài | Thuê kho, mặt bằng, chi phí vận chuyển,thuê ngoài sửa chữa, điện, nước,... | Hỗn hợp | 18.765.427,48 |
Chi phí bằng tiền khác | Xăng dầu, công tác phí, mua hóa chất, phí lưu mẫu,kiểm nghiệm thuốc,.. | Hỗn hợp | 2.740.694,84 |
TỔNG | 44.746.751,96 |
Nguồn: Phòng kế toán Công ty Cổ phần Dược Hậu Giang
Để tách biến phí và định phí từ chi phí hỗn hợp ta sử dụng phương pháp cực đại – cực tiểu :
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài:
Bảng 3.8: Tổng hợp chi phí dịch vụ mua ngoài từ tháng 10 đến tháng 12/2016
Đơn vị tính: 1000 đồng
Sản lượng ( hộp) | Chi phí dịch vụ mua ngoài | |
10 | 225.349,87 | 5.265.249,89 |
11 | 276.055,39 | 5.361.358,15 |
12 | 424.562,74 | 8.138.819,44 |
Tổng | 925.968 | 18.765.427,48 |
Biến phí đơn vị hoạt
động (a) =
8.138.819,44 – 5.265.249,89
424.562,74 – 225.349,87
= 14,42