1.3.1. Công tác huy động vốn
Đối với các Ngân hàng thương mại, nguồn vốn chủ sở hữu chỉ chiếm một tỷ trọng nhất dịnh (thường là khoảng >= 15% so với nguồn vốn hoạt động). Để đảm bảo khả năng cạnh tranh, tăng trưởng dư nợ tín dụng, cũng như mở rộng thị phần, đảm bảo được nguồn vốn hoạt động thì việc huy động vốn là nhiệm vụ quan trọng. Nguồn vốn dồi dào đồng nghĩa với việc Ngân hàng sẽ chủ động về vốn cho vay đối với khách hàng, tăng trưởng tín dụng, tăng sức cạnh tranh; qua đó tăng lợi nhuận cho Ngân hàng. Nguồn vốn huy động của Ngân hàng thường từ hai kênh chính (đi vay và huy động):
- Vay của Ngân hàng Nhà nước, của các tổ chức tài chính
- Huy động tiền gửi tiết kiệm từ các tổ chức và cá nhân, phát hành các giấy tờ có giá
1.3.2. Công tác cho vay
1.3.2.1. Quy trình cho vay khái quát
Quy trình cho vay là bảng tổng hợp mô tả các bước đi cụ thể từ khi tiếp nhận nhu cầu vay vốn của khách hàng cho đến khi Ngân hàng ra quyết định cho vay, giải ngân và thanh lý hơp đồng tín dụng; và thường các TCTD gọi là "quy trình tín dụng". Hầu hết các Ngân hàng thương mại đều tự thiết kế cho mình một quy trình cho vay cụ thể, chi tiết phù hợp với đối tượng khách hàng phục vụ bao gồm nhiều bước đi khác nhau với kết quả cụ thể của từng bước đi. Dưới đây là bảng tóm tắt chung của quy trình cho vay:
Bảng 1: Quy trình cho vay khái quát
Nguồn và nơi cung cấp thông tin | Nhiệm vụ của Ngân hàng mỗi giai đoạn | Kết quả của mỗi giai đoạn | |
(1) | (2) | (3) | (4) |
Lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng | - Khách hàng đi vay cung cấp thông tin | - Tiếp túc, phổ biến và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn | - Hoàn thành bộ hồ sơ để chuyển sang giai đoạn sau |
- Hồ sơ đề nghị vay từ | - Tổ chức thẩm định | - Báo cáo kết quả thẩm | |
Phân tích tín | giai đoạn trước chuyển | trên hồ sơ về mặt tài | định cụ thể bằng Tờ trình |
dụng (Thẩm | sang | chính, phi tài chính, | thẩm định trong đó nêu |
định) | phương án kinh doanh, | rõ các điều kiện cụ thể: | |
- Các thông tin bổ sung | pháp nhân… do các bộ | Số tiền cho vay, thời |
Có thể bạn quan tâm!
- Phân tích hoạt động tín dụng trong Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam - 1
- Phân tích hoạt động tín dụng trong Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam - 2
- Phân Tích Hoạt Động Tín Dụng Của Ngân Hàng Thương Mại.
- Tổng Quan Về Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam Bidv
- Kết Quả Kinh Doanh Giai Đoạn 2009-30/06/2012 Theo Báo Cáo Tài Chính Hợp Nhất Theo Chuẩn Mực Kế Toán Việt Nam.
Xem toàn bộ 149 trang tài liệu này.
từ lưu trữ, từ hỗ trợ của kênh nội bộ, của NH nhà nước… | phận hay cá nhân thực hện. - Tổ chức thẩm định thực tế bằng cách thị sát trực tiếp tại cơ sở, doanh nghiệp, kho tàng, phân xưởng để nắm rõ tình hình hiện tại của khách hàng. | gian cho vay, lãi suất, các điều kiện về tài sản bảo đảm, điều kiện giải ngân…và chuyển cho bộ phận có thẩm quyền quyết định cho vay. | |
- Các thông tin tài liệu | - Quyết định cho vay | - Quyết định cho vay | |
từ giai đoạn trước | hoặc từ chối cho vay | hoặc từ chối tùy theo kết | |
chuyển sang và báo cáo | dựa vào kết quả phân | quả thẩm định, kết quả | |
kế quả thẩm định | tích và đánh giá chung. | cụ thể là biên bản, hoặc | |
- Các thông tin bổ sung | nghị quyết xét duyệt. | ||
Quyết định tín | khác. | - Tiến hành các thủ tục | |
dụng | pháp lý về mặt tài sản | ||
thế chấp: Hợp đồng thế | |||
chấp, đăng ký giao dịch | |||
bảo đảm, Hợp đồng tín | |||
dụng, khế ước nhận | |||
nợ… | |||
- Quyết định cho vay và | - Thẩm định các chứng | - Chuyển tiền vào tài | |
các hợp đồng liên quan. | từ theo các điều kiện | khoản của khách hàng | |
- Các chứng từ làm cơ | của hợp đồng tín dụng, | vay vốn hoặc bên cung | |
Giải ngân | sở giải ngân: Hóa đơn | khế ước nhận nợ và | cấp hàng hóa theo yêu |
mua bán, phiếu nhập | biên bản hay nghị quyết | cầu của khách hàng. | |
kho, phiếu thu tiền… | cụ thể với các nội dung | ||
xét duyệt cho vay. | |||
- Các thông tin từ nội bộ | - Phân tích hoạt động tài | - Báo cáo kết quả giám | |
Ngân hàng. | khoản, báo cáo tài | sát và đưa ra các giải | |
- Các báo cáo tài chính | chính, kiểm tra sử dụng | pháp xử lý. | |
Giám sát và | định kỳ của khách hàng | vốn theo mục đích khi | - Lập các thủ tục để |
thanh lý hợp | - Các thông tin từ thị | vay. | thanh lý hợp đồng tín |
đồng tín dụng | trường, thông tin ngành, | - Tái xét và xếp hạng tín | dụng. |
các quyết định mới của | dụng. | ||
Ngân hàng nhà nước, | - Thanh lý hợp đồng tín | ||
của chính phủ…. | dụng. |
Việc thiết lập và không ngừng hoàn thiện quy trình cho vay có ý nghĩa rất quan trọng đối với hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Về mặt hiệu quả, quy trình cho vay góp phần nâng cao chất lượng và giảm thiểu rủi ro tín dụng. Về mặt quản trị, quy trình cho vay có nhiều tác dụng, cụ thể:
- Quy trình cho vay làm cơ sở cho việc phân định trách nhiệm và quyền hạn của
từng bộ phận liên quan trong hoạt động tín dụng.
- Quy trình cho vay làm cơ sở cho việc thiết lập các hồ sơ và thủ tục vay vốn về
mặt hành chính.
- Quy trình cho vay chỉ rõ mối quan hệ giữa các bộ phận liên quan trong hoạt động tín dụng.
1.3.2.2. Nội dung nghiệp vụ các bước của quy trình cho vay
Bước1: Lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng
Lập hồ sơ tín dụng là khâu căn bản đầu tiên của quy trình tín dụng, nó được thực hiện ngay sau khi cán bộ tín dụng tiếp xúc với khách hàng có nhu cầu vay vốn. Lập hồ sơ tín dụng là khâu quan trọng vì nó là khâu thu thập thông tin làm cơ sở để thực hiện các khâu sau, đặc biệt là khâu phân tích và ra quyết định cho vay. Tùy theo quan hệ giữa khách hàng và Ngân hàng, loại tín dụng yêu cầu và quy mô tín dụng, cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ với những thông tin yêu cầu khác nhau. Nhìn chung, một hồ sơ đề nghị cấp tín dụng cần thu thập từ khách hàng các nội dung:
- Thông tin về năng lực pháp lý và năng lực hành vi của khách hàng
- Thông tin về khả năng sử dụng và hoàn trả vốn của khách hàng
- Thông tin về đảm bảo tín dụng
Để thu thập được những thông tin căn bản như trên, Ngân hàng thường yêu cầu khách hàng phải lập và nộp cho Ngân hàng những giấy tờ sau
- Giấy đề nghị vay vốn
- Giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân của khách hàng chẳng hạn như: Giấy phép thành lập, quyết định bổ nhiệm Giám đốc, điều lệ hoạt động, giấy chứng minh thư, sổ hộ khẩu…
- Phương án sản xuất kinh doanh và kế hoạch trả nợ hoặc dự án đầu tư
- Báo cáo tài chính của thời kỳ gần nhất
- Các giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh
- Các giấy tờ liên quan khác nếu cần thiết.
Kết thúc khâu này, Ngân hàng có trong tay hồ sơ hoàn chỉnh, phản ánh tương đối đầy đủ thông tin về khách hàng một cách chi tiết nhất.
Bước 2: Quy trình phân tích tín dụng
Để chuẩn hóa quá trình tiếp xúc, phân tích, cho vay và thu nợ đối với khách hàng, các Ngân hàng thường đăt ra quy trình phân tích tín dụng. Đó chính là các bước (hoặc nội dung công việc) mà cán bộ tín dụng, các phòng ban có liên quan trong Ngân hàng phải thực hiện khi tài trợ cho khách hàng.
Phân tích trước khi cấp tín dụng
Đây là bước quan trọng nhất, quyết định chất lượng của phân tích tín dụng. Nội dung chủ yếu là thu thập và xử lý các thông tin liên quan đến khách hàng. Bao gồm năng lực sử dụng vốn vay và uy tín, khả năng tạo ra lợi nhuận và nguồn ngân quỹ, quyền sở hữu các tài sản và các điều kiện kinh tế khác có liên quan đến người vay.
Phân tích tín dụng là phân tích khả năng hiện tại và tiềm tàng của khách hàng về sử dụng vốn tín dụng khả năng hoàn trả và khả năng thu hồi vốn vay cả gốc lẫn lãi. Mục tiêu của phân tích tín dụng là tìm kiếm những tình huống có thể dẫn đến rủi ro cho Ngân hàng, tiên lượng khả năng kiểm soát những loại rủi ro đó và dự kiến các biện pháp phòng ngừa, hạn chế thiệt hại có thể xảy ra. Mặt khác, phân tích tín dụng còn quan tâm đến việc kiểm tra tính chân thực của hồ sơ vay vốn mà khách hàng cung cấp, từ đó nhận định về thái độ trả nợ của khách hàng là cơ sở để quyết định cho vay. Kết quả của khâu phân tích tín dụng là đưa ra một tờ trình tín dụng với đầy đủ các nội dung phân tích về khách hàng đồng thời chuyển sang cho bộ phận có thẩm quyền phê duyệt, quyết định cho vay hay không.
Bằng các phương pháp như : phỏng vấn trực tiếp, mua hoặc tìm kiếm thông tin qua các trung gian(qua các cơ quan quản lý, qua cac bạn hàng chủ nợ khác của người vay, qua các trung tâm thông tin hoặc tư vấn), thông qua các báo cáo của người vay trính cho Ngân hàng. Ngân hàng sẽ có được những thông tin về khách hàng của mình,
một điều quan trọng đối với Ngân hàng là phải xử lý được các thông tin đó, làm sao phải xác định được tín trung thực của những thông tin mà Ngân hàng có được.
Nội dung phân tích chủ yếu của bước này là phải tập trung vào:
- Đánh giá tài sản của khách hàng, việc đánh giá tài sản của khách hàng là điều quan trọng đối với Ngân hàng bởi vì tài sản(một phần hoặc tất cả) của khách hàng luôn được coi là vật đảm bảo cho khoản vay, tạo khả năng thu hồi nợ khi khách hàng mất khả năng sinh lời. Khi đánh giá tài sản của khách hàng thì Ngân hàng tập trung vào: Ngân quỹ, các chứng khoán có giá, hàng tồn kho, tài sản cố định.
- Đánh giá các khoản nợ của khách hàng là một công việc quan trọng mà Ngân hàng cần phải làm bởi vì thông qua việc đánh giá các khoản nợ mà Ngân hàng biết được tình khả năng tài chính của khách hàng, đồng thời Ngân hàng cũng biết được vị trí của mình trong các chủ nợ. Nếu Ngân hàng giành được vị trí quan trọng nhất thì nó dễ dàng thu được nợ hơn là các vị trí khác.
- Phân tích luồng tiền: Thông qua việc xác định hoặc dự báo dòng tiền thực nhập quỹ (gồm: dòng tiền nhập quỹ từ hoạt động kinh doanh, dòng tiền nhập quỹ từ hoạt động đầu tư, dòng tiền nhập quỹ từ hoạt động bất thường) và dòng tiền thực xuất quỹ( gồm: dòng tiền xuất quỹ thực hiện sản xuất kinh doanh, dòng tiền xuất quỹ thực hiện đầu tư, dòng tiền xuất quỹ thực hiện hoạt động bất thường) Ngân hàng có thể biết được tình trạng ngân quỹ của khách hàng trong tháng, quý, hay năm. Từ đó Ngân hàng có thể thiết lập kế hoạch thu nợ, giải ngân hợp lý, nâng cao chất lượng khoản vay.
- Sử dụng các tỷ lệ như: Nhóm tỷ lệ thanh khoản, nhóm tỷ lệ sinh lời để đánh giá khả năng của người vay trong việc đáp ứng trách nhiệm tài chính ngắn hạn và khả năng tạo lợi nhuận của người vay.
- Các điều kiện kinh tế: Có thể thấy nghĩa vụ của khách hàng đối với Ngân hàng đều xảy ra trong tương lai vì thế khả năng hoạt động kinh doanh của khách hàng trong tương lai được Ngân hàng đặc biệt quan tâm phân tích. Thời hạn càng dài, dự đoán càng khó chính xác, đó là do tác động của các điều kiện kinh tế. Thiên tai, các thay đổi bất thường trong đời sống chính trị, khủng hoảng kinh tế vùng, quốc gia, sự sa
sút đột ngột của ngành... làm thay đổi các tính toán ban đầu, dẫn đến giảm hoặc mất
khả năng trả nợ của khách hàng.
Bước 3: Quyết định và ký hợp đồng tín dụng
Quyết định tín dụng là quyết định cho vay hoặc từ chối đối với một hồ sơ vay vốn của khách hàng. Đây là khâu cực kỳ quan trọng trong quy trình tín dụng vì nó ảnh hưởng rất lớn đến các khâu sau và ảnh hưởng đến uy tín và hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Một điều không may là khâu quan trọng này lại là khâu khó xử lý nhất và thường dễ phạm sai lầm nhất, có hai loại sai lầm cơ bản thường xẩy ra:
- Quyết định chấp thuận cho vay đối với một khách hàng không tốt
- Từ chối cho vay đối với một khách hàng tốt
Nhằm hạn chế sai lầm trong khâu quyết định tín dụng các Ngân hàng thường chú trọng đến thu thập và thẩm định thông tin một cách đầy đủ, chính xác làm cơ sở để ra quyết định có thể là chấp thuận hoặc từ chối cho vay, tùy thuộc vào kết quả phân tích và thẩm định. Nếu chấp thuận cho vay, cán bộ tín dụng sẽ hướng dẫn khách hàng ký kết hợp đồng tín dụng và làm tiếp các bước sau. Nếu từ chối cho vay, Ngân hàng sẽ có văn bản trả lời và giải thích lý do cho khách hàng được rõ.
Bước 4: Giải ngân
Giải ngân là khâu tiếp theo sau khi hợp đồng tín dụng đã được ký kết. Giải ngân là việc chuyển giao tiền vay cho khách hàng trên cơ sở mức tín dụng đã cam kết trong hợp đồng. Tuy là khâu tiếp theo sau của quyết định tín dụng, nhưng giải ngân cũng là khâu quan trọng vì nó góp phần phát hiện, chấn chỉnh kịp thời nếu có sai sót ở khâu trước. Ngoài ra, cách thức giải ngân còn góp phần kiểm tra và kiểm soát xem vốn tín dụng có được sử dụng đúng mục đích cam kết hay không. Nguyên tắc giải ngân là luôn gắn liền vận động tiền tệ với vận động hàng hóa hoặc dịch vụ đối ứng nhằm đảm bảo khả năng thu hồi nợ sau này.
Bước 5: Giám sát tín dụng
Giám sát tín dụng là khâu quan khá quan trọng nhằm mục tiêu bảo đảm cho
tiền vay được sử dụng đúng mục đích đã cam kết, kiểm soát rủi ro tín dụng, phát
hiện và chấn chỉnh kịp thời những sai phạm có thể ảnh hưởng đến khả năng thu hồi
nợ sau này, các phương pháp kiểm tra giám sát tín dụng có thể áp dụng bao gồm:
- Giám sát hoạt động tài khoản của khách hàng tại Ngân hàng
- Phân tích các báo cáo tài chính của khách hàng định kỳ
- Giám sát khách hàng thông qua việc trả gốc, lãi định kỳ
- Kiểm tra trực tiếp tại doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh hoặc nơi cư ngụ
của khách hàng vay vốn.
- Giám sát hoạt động của khách hàng thông qua mối quan hệ với khách hàng khác cùng lĩnh vực hoặc khác lĩnh vực.
- Giám sát khách hàng thông qua những thông tin thu thập khác
Kết quả của khâu này là những biên bản kiểm tra, báo cáo kiểm tra sử dụng vốn vay hoặc báo cáo về hoạt động hiện tại của khách hàng nhằm đưa ra các quyết định tiếp tục duy trì khoản vay, cho vay lại hoặc thu hồi nợ trước hạn nếu cần thiết. Bước 6: Thanh lý hợp đồng tín dụng
Đây là khâu kết thúc của quy trình tín dụng. Khâu này gồm có các việc quan trọng cần xử lý như: Thu nợ cả gốc lẫn lãi, tái xét hợp đồng tín dụng, thanh lý hợp đồng tín dụng.
- Thu nợ: Ngân hàng tiến hành thu nợ của khách hàng theo đúng những điều kiện của khoản vay đã cam kết trong hợp đồng tín dụng. Tùy theo tính chất của khoản vay và tình hình tài chính của khách hàng, hai bên có thể thỏa thuận một trong những phương thức trả nợ như: Thu nợ gốc và lãi một lần khi đáo hạn hay thu nợ gốc một lần nợ gốc khi đáo hạn và thu lãi định kỳ hoặc có thể thu nợ gốc, lãi định kỳ.
- Tái xét hợp đồng tín dụng: Thực chất là tiến hành phân tích tín dụng trong điều kiện khoản tín dụng đã được cấp nhằm mục tiêu đánh giá chất lượng tín dụng, phát hiện rủi ro để có hướng xử lý kịp thời.
- Thanh lý hợp đồng tín dụng: Khi khách hàng đã hoàn tất các nghĩa vụ trả nợ gốc, lãi cho Ngân hàng thì Ngân hàng và khách hàng làm thủ tục thanh lý hợp đồng tín dụng, giải chấp tài sản bảo đảm (nếu có) và lưu hồ sơ tín dụng của khách hàng vào kho lưu trữ.
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác tín dụng của Ngân hàng thương mại.
1.4.1. Các nhân tố bên trong Ngân hàng
Hoạt động cho vay Ngân hàng ngày càng tăng cường phụ thuộc phần lớn vào các nhân tố tạo nên sức mạnh của Ngân hàng.
Nguồn vốn của Ngân hàng:
Một Ngân hàng cũng như một doanh nghiệp, muốn tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh thì phải có vốn. Hai nguồn vốn chủ yếu của Ngân hàng là vốn tự có và vốn huy động.
Ngân hàng thương mại nằm trong hệ thống Ngân hàng chịu sự tác động của chính sách tiền tệ, chịu sự quản lý của Ngân hàng trung ương và tuân thủ các qui định của luật Ngân hàng. Một Ngân hàng chỉ được huy động một số vốn gấp 20 lần số vốn tự có. Điều đó có nghĩa là nếu vốn tự có càng lớn, khả năng được phép huy động vốn càng cao, và Ngân hàng càng dễ dàng hơn trong việc thực hiện các hoạt động kinh doanh của mình.
Đặc điểm khác nhau cơ bản trong nguồn vốn của thương mại và các doanh nghiệp phi tài chính là các Ngân hàng thương mại kinh doanh chủ yếu bằng nguồn vốn huy động từ các thành phần kinh tế còn các doanh nghiệp khác hoạt động bằng nguồn vốn tự có là chính.
Ta biết Ngân hàng cho vay bằng nguồn vốn huy động của mình. Mà hoạt động cho vay của Ngân hàng ngày càng được tăng cường, số lượng và chất lượng cho vay càng lớn khi mà nguồn vốn của Ngân hàng phải lớn mạnh. khi nguồn vốn của Ngân hàng tăng trưởng đều đặn, hợp lý thì Ngân hàng có thêm nhiều tiền cho khách hàng vay, điều đó cũng có nghĩa là hoạt động cho vay của Ngân hàng được tăng cường và mở rộng. Còn nếu lượng vốn ít thì không đủ tiền cho khách hàng vay, Ngân hàng sẽ bỏ lỡ nhiều cơ hội đầu tư, lợi nhuận của Ngân hàng sẽ không cao và việc tăng cường hoạt động cho vay sẽ bị hạn chế. Nhưng nếu vốn quá nhiều, Ngân hàng cho vay ít so với lượng vốn huy động (hệ số sử dụng vốn thấp) thì sẽ gây ra hiện tượng tồn đọng vốn. Lượng vốn tồn đọng này không sinh lời và lãi suất phải trả cho nó sẽ làm giảm lợi nhuận của Ngân hàng.