Phân Tích Hoạt Động Tín Dụng Của Ngân Hàng Thương Mại.

Vì vậy việc nghiên cứu tình hình huy động vốn của Ngân hàng là quan trọng khi muốn tăng cường hoạt động cho vay.

Chính sách tín dụng:

Chính sách tín dụng bao gồm các yếu tố giới hạn mức cho vay đối với một khách hàng, kỳ hạn của khoản vay, lãi suất cho vay và mức lệ phí, phương thức cho vay, hướng giải quyết phần khách hàng vay vượt giới hạn, xử lý các khoản vay có vấn đề...tất cả các yếu tố đó có tác dụng trực tiếp và mạnh mẽ đến việc mở rộng cho vay của Ngân hàng. Nếu như tất cả những yếu tố thuộc chính sách tín dụng đúng đắn, hợp lý, linh hoạt, đáp ứng được các nhu cầu đa dạng của khách hàng về vốn thì Ngân hàng đó sẽ thành công trong việc tăng cường hoạt động cho vay, nhưng vẫn đảm bảo được chất lượng tín dụng. Ngược lại, những yếu tố này bất hợp lý, cứng nhắc, không theo sát tình hình thực tế sẽ dẫn đến khó khăn trong việc tăng cường hoạt động cho vay của mình.

Ngân hàng càng đa dạng hoá các mức lãi suất phù hợp với từng loại khách hàng, từng kỳ hạn cho vay và chính sách khách hàng hấp dẫn thì càng thu hút được khách hàng, thực tốt mục tiêu mở rộng hoạt động cho vay. Nhưng nếu lãi suất không phù hợp quá cao hay quá thấp, không có lãi suất ưu đãi thì sẽ không thu hút được nhiều khách hàng và như vậy sẽ hạn chế hoạt động cho vay của Ngân hàng Thông tin tín dụng

khó có thể tưởng tượng nổi một doanh nghiệp trong môi trường luôn biến động và cạnh tranh gay gắt như ngày nay mà không cần đến thông tin. Thông tin trở thành vấn đề thiết yếu, không thể thiếu được với mọi doanh nghiệp nói chung, Ngân hàng thương mại nói riêng. Trong hoạt động cho vay, Ngân hàng cho vay chủ yếu dựa trên sự tin tưởng đối với khách hàng. Mức độ chính xác của sự tin tưởng này lại phụ thuộc vào chất lượng thông tin mà Ngân hàng có được.

Để ngày càng tăng cường hoạt động cho vay đạt hiệu quả, chất lượng cao, Ngân hàng thương mại phải nắm bắt những thông tin cả bên trong và bên ngoài của Ngân hàng (những thông tin bên ngoài gồm có: khách hàng, những biến đổi của môi trường kinh tế, dân số, văn hoá, xã hội, chính trị, luật pháp, tự nhiên công nghệ,đối thủ cạnh trạnh nhu cầu khách hàng,... ). Luồng thông tin bên trong cung cấp cho biết

rõ những điểm mạnh, yếu của các nguồn lực khác nhau trong Ngân hàng mình. Yêu cầu thông tin : đầy đủ, chính xác, kịp thời. Nếu một Ngân hàng nắm bắt kip thời những thông tin về kinh tế, xã hội, thị trường thì Ngân hàng đó sẽ đưa ra những phương hướng hoạt đồng kinh doanh nói chung và hoạt động cho vay nói riêng phù hợp. Những thông tin về khách hàng chính xác thì hoạt động cho vay của Ngân hàng đối với từng khách hàng sẽ hợp lí hơn và chủ động hơn. Điều đó sẽ giúp cho Ngân hàng không bỏ lỡ nhiều cơ hội cho vay tốt, đồng thời hạn chế được những rủi ro cho những khoản cho vay của mình.

Ngược lại nếu thông không kịp thời, chính xác thì Ngân hàng sẽ cho vay không hợp lí. Cho vay qúa thấp sẽ hạn chế khả năng sản xuất của doanh nghiệp do lượng vốn đi vay chưa đủ để doanh nghiệp đầu tư toàn diện. Nhưng nếu cho vay quá cao so với nhu cầu và khả năng thanh toán của khách hàng do thông tin về khách hàng này là tốt trong khi thực tế thì không phải như vậy, cho nên khi khách hàng làm ăn thua lỗ sẽ không có khả năng trả hết nợ.

Thực tế ở Việt Nam, tiếp cận thông tin chính xác, kịp thời, đầy đủ là khó khăn.

Và khả năng cho vay còn nhiều hạn chế.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 149 trang tài liệu này.

Năng lực điều hành của ban lãnh đạo

Yếu tố này có vai trò khá quan trọng. Thực tế chứng minh, nhiều Ngân hàng thương mại tuy có được những nguồn lực khan hiếm và giá trị mà đối thủ cạnh tranh không có như trụ sở khang trang đặt ở vùng tập trung nhiều khách hàng, vốn tự có lớn, thu nhận được nhiều cán bộ giỏi. Song do cán bộ điều hành lãnh đạo không sắc sảo, nhạy bén, không nắm bắt, điều chỉnh hoạt động Ngân hàng theo kịp các tín hiệu thông tin, không sử dụng nhân viên đúng sở trường,... dẫn đến lãng phí các nguồn lực Ngân hàng mình có, giảm hiệu quả chi phí, tất nhiên hạ thấp đi hoạt động cho vay của Ngân hàng .

Phân tích hoạt động tín dụng trong Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam - 4

Năng lực lãnh đạo của những người điều hành ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Nó thể ở các mặt sau:

- Khả năng chuyên môn: Có được khả năng này, người lãnh đạo sẽ dễ dàng hơn trong công tác quản lý và điều hành, vì kiến thức và kinh nghiện của nhà lãnh

đạo luôn tạo được uy tín tuyệt đối không chỉ với cấp dưới mà nhiều khi đối với cả đối thủ cạnh tranh.

- Khả năng phân tích và phán đoán: Dự đoán chính xác những thay đổi trong môi trường kinh doanh tương lai từ đó hoạch định chính xác các chiến lược, xác định các chính sách, kế hoạch kinh doanh phù hợp.

- Khả năng, nghệ thuật đối nhân xử thế: Là khả năng giao tiếp cũng như khả năng tổ chức nhân sự trong mối quan hệ không chỉ đối với nhân viên, đồng nghiệp, cấp trên, khách hàng. Nó còn gồm những kỹ năng khác về lãnh đạo, tổ chức phỏng đoán, quyết toán công việc.

Chất lượng nhân sự và cơ sở vật chất thiết bị

Trong quá trình giao dịch trực tiếp với khách hàng, nhân viên Ngân hàng chính là hình ảnh của Ngân hàng. Cho nên những kiến thức, kinh nghiệm, chuyên môn của mình, nhân viên Ngân hàng có thể làm tăng thêm giá trị dịch vụ. Đa số các ý tưởng cải tiến hoạt động kinh doanh được đề xuất bởi nhân viên Ngân hàng.

Nhân viên Ngân hàng là lực lượng chủ yếu truyển thông tin từ khách hàng, từ đối thủ cạnh tranh đến các nhà hoạch định chính sách Ngân hàng .

Cơ sở vật chất thiết bị cũng ảnh hưởng đến hoạt động cho vay của Ngân hàng. Nếu cơ sở vật chất thiết bị mà lạc hậu thì các công việc của Ngân hàng sẽ được xử lý kém, chậm chạp; các hoạt động của Ngân hàng được thực hiện khó khăn. Điều đó làm cho Ngân hàng tụt hậu, kém phát triển, không thu hút được nhiều khách hàng sẽ làm hạn chế hoạt động cho vay. Ngược lại việc trang bị đầy đủ các thiết bị tiên tiến phù hợp với phạm vi và quy mô hoạt động, phục vụ kịp thời các nhu cầu khách hàng với chi phí cả hai bên đều có thể chấp nhận được sẽ giúp Ngân hàng tăng cường khả năng cạnh tranh, thực hiện tốt mục tiêu tăng cường hoạt động cho vay.

Chiến lược kinh doanh của Ngân hàng

Ngân hàng muốn tồn tại, phát triển thì phải có phương hướng, chiến lược kinh doanh. Chiến lược kinh doanh càng phù hợp thì hoạt động cho vay ngày càng được mở rộng. Trên cơ sở các quyết định, chính sách của cấp trên, thông tin về khách hàng, về đối thủ khách hàng, xác định vị thế của Ngân hàng trên địa bàn hoạt động; Ngân hàng phải xác định nên tăng cường hoạt động cho vay hợp lý, nên chú trọng

hơn vào những hướng nào có hiệu quả, tìm hiểu thêm những lĩnh vực mới tiềm năng giúp mở rộng hoạt cho vay của Ngân hàng

1.4.2. Các nhân tố ảnh hưởng bên ngoài

Đối thủ cạnh tranh

Các Ngân hàng thương mại hoạt động trong môi trường có nhiều đối thủ cạnh tranh. Cạnh tranh là một động lực tốt để Ngân hàng ngày càng hoàn thiện, vì để ngày càng phát triển thì Ngân hàng luôn phải cố gắng không để mình tụt hậu so với đối thủ cạnh tranh và phải nâng cao, tăng cường các hoạt động của mình vượt đối thủ cạnh tranh. Tuy nhiên, khách hàng có sự lựa chọn của mình khi gửi tiền, sử dụng dịch vụ và vay tiền của Ngân hàng nào có lợi cho họ. Nếu như đối thủ cạnh tranh mà chiềm ưu thế hơn so với Ngân hàng thì sẽ thu hút nhiều khách hàng hơn Ngân hàng thậm chí khách hàng của Ngân hàng cũng chuyển sang đối thủ cạnh tranh. Do đó để mở rộng hoạt động cho vay thì việc nghiên cứu tìm hiểu đối thủ cạnh tranh để ngày càng chiếm ưu thế hơn là vô cùng quan trọng.

Quá trình phân tích đối thủ cạnh tranh gồm có: xác định các nguồn thông tin về đối thủ cạnh tranh, phân tích các thông tin đó, dự đoán chiến lược của các đối thủ cạnh tranh và đánh giá khả năng cạnh tranh của Ngân hàng trong việc mở rộng hoạt động cho vay.

Sự phát triển của nền kinh tế

Sự phát triển của nền kinh tế ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng nói chung và hoạt động cho vay nói riêng. Nó tạo môi trường rất thuận lợi để mở rộng hoạt động cho vay.

Bất cứ một Ngân hàng nào cũng chịu sự chi phối của các chu kì kinh tế. Trong giai đoạn nền kinh tế phát triển ổn định, doanh nghiệp làm ăn tốt thì xã thì xã hội có nhiều nhu cầu mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh nên nhu cầu vay vốn tăng. Mặt khác nền kinh tế phát triển, thu nhập bình quân đầu người cao, tỷ lệ thất nghiệp thấp sẽ làm tăng nhu cầu tiêu dùng, thay đổi thói quen tiêu dùng của người dân và tạo khả năng tiết kiệm do đó tạo triển vọng cho vay tiêu dùng. Ngược lại nền kinh tế suy thoái, dẫn đến nền kinh tế giảm khả năng hấp thụ vốn cho nền kinh tế giảm do

đó dư thừa ứ đọng vốn, không những hoạt động cho vay không được mở rộng mà còn bị thu hẹp.

Hệ thống pháp luật

Trong nền kinh tế thị trường mọi thành phần kinh tế đều có quyền tự chủ về

hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng phải đảm bảo trong khuôn khổ của pháp luật.

Nếu những quy định của pháp luật không rõ ràng, không đồng bộ, có nhiều kẽ hở thì sẽ rất khó khăn cho Ngân hàng trong các hoạt động nói chung và hoạt động cho vay nói riêng. Với những văn bản pháp luật đầy đủ rõ ràng, đồng bộ sẽ tạo điều kiện cho Ngân hàng yên tâm hoạt động kinh doanh, cạnh tranh trong lĩnh vực cho vay. Đây là cơ sở pháp lý để Ngân hàng khiếu lại, tố cáo khi có tranh chấp xảy ra. Điều đó giúp Ngân hàng tăng cường hoạt động cho vay .

Sự thay đổi những chủ chương chính sách về Ngân hàng cũng gây ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Sự thay đổi về cơ cấu kinh tế, chính sách xuất nhập khẩu một cách đột ngột gây sáo chộn hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp không tiêu thụ hết được sản phẩm hay chưa có phương án kinh doanh mới dẫn đến nợ quá hạn, nợ khó đòi.

Quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp còn nhiếu sơ hở. Nhà nước cho phép nhiều doanh nghiệp được sản xuất kinh doanh với nhiều chức năng, nhiệm vụ vượt quá trình độ, năng lực quản lý dẫn đến rủi ro, thua lỗ, làm giảm chất lượng tín dụng.

Do đó hệ thống pháp luật cũng ảnh hưởng đến hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại.

1.5. Phân tích hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại.

1.5.1. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng

Chất lượng hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại được thể hiện qua nguồn vốn huy động được, doanh số cho vay, tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu, tỷ suất sinh lợi cho vay:

* Nguồn vốn huy động: Ngân hàng với vai trò là trung gian tài chính; Đi vay để cho vay do vậy hoạt động huy động vốn là việc làm rất cần thiết của mỗi TCTD, chất lượng của công tác huy động vốn được phản ánh qua số lượng vốn huy động được nhiều hay ít trong cùng thời kỳ. Nguồn vốn huy động chủ yếu của các TCTD

gồm hai kênh chính: đi vay và huy động tiền gửi, do nguồn vốn đi vay thường có lãi suất cao và mức độ bị hạn chế do vậy các TCTD thường chú trọng và tập trung vào nguồn vốn huy động tiền gửi. Tuy nhiên kết quả của công tác huy động tiền gửi lại phụ thuộc vào các yếu tố như:

- Điều kiện kinh tế xã hội trên địa bàn hoạt động của TCTD

- Chính sách kinh tế của Nhà nước và chiến lược của ngành

- Công tác tuyên truyền, tiếp thị, quảng cáo, khuyến mại của TCTD

- Trang thiết bị và ứng dụng công nghệ của TCTD

- Thái độ phục vụ của nhân viên...

* Doanh số cho vay và thu nợ: Doanh số cho vay và thu nợ là một trong những chỉ tiêu đánh giá vòng quay tín dụng của Ngân hàng và là chỉ tiêu đánh giá mức độ tái sử dụng nguồn vốn huy động của Ngân hàng.

- Cơ cấu dư nợ: Việc phân loại dư nợ theo thành phần kinh tế và ngành nghề kinh doanh nhằm mục đích đánh giá chất lượng hoạt động tín dụng, liệu đây có phải những thành phần kinh tế hay ngành nghề kinh doanh phù hợp với chiến lược, mục tiêu, chính sách cho vay của Ngân hàng thương mại, đồng thời tại thời điểm cho vay những thành phần kinh tế và ngành nghề kinh doanh có thực sự hoạt động hiệu quả.

Phân loại dư nợ theo thành phần kinh tế: Cá thể, hộ kinh doanh, hợp tác xã, doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân và các thành phần khác

Phân loại dư nợ theo ngành nghề kinh doanh như: Thương mại, Nông lâm nghiệp, Sản xuất chế biến, xây dựng, Dịch vụ cá nhân và cộng đồng, Kho bãi, Tư vấn kinh doanh bất động sản, Khách sạn nhà hàng...

* Nợ quá hạn và nợ xấu cho vay: Nợ quá hạn là những khoản cho vay đến hạn mà khách hàng không trả được số tiền trong hợp đồng tín dụng và tiền lãi của số tiền đó và không được Ngân hàng gia hạn. Số tiền này Ngân hàng chuyển thành nợ quá hạn và áp dụng lãi suất quá hạn đối với những khoản nợ này (cao hơn lãi suất thông thường). Đây là những khoản những khoản nợ có độ rủi ro cao và dễ dẫn đến khả năng mất vốn của Ngân hàng. Các Ngân hàng luôn mong muốn giảm thấp tỷ lệ nợ quá hạn bởi nó làm giảm lợi nhuận của Ngân hàng do phải trích dự phòng rủi ro

tương ứng với thời gian quá hạn. Để đánh giá chất lượng tín dụng trên cơ sở nợ quá

hạn, người ta người ta thường thông qua tỷ lệ nợ quá hạn:

Tỷ lệ nợ

quá hạn

Tổng dư nợ quá hạn

= x 100%

Tổng dư nợ cho vay


Tổng dư nợ xấu

Tỷ lệ nợ xấu = x 100%

Tổng dư nợ cho vay

Trong nền kinh tế thị trường rủi ro trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng là tất nhiên. Do đó nợ quá hạn của Ngân hàng là tất yếu. Tuy nhiên, để đảm bảo an toàn, sinh lời và tăng khả năng cạnh tranh. Ngân hàng phải cố gắng giảm thiểu tỷ lệ nợ quá hạn. Hai chỉ tiêu trên rất quan trọng để đánh giá chất lượng tín dụng.

1.5.2. Phân tích hoạt động tín dụng theo nội dung công việc

Để đánh giá công tác tín dụng theo nội dung công việc ta cần xem xét kết

quả thực hiện công việc theo các chỉ tiêu:

* Công tác huy động vốn: Số lượng vốn huy động được, cơ cấu nguồn vốn huy động, tốc độ tăng trưởng về huy động so với nội ngành và so với các TCTD trên cùng địa bàn, lãi suất và chi phí huy động

* Công tác cho vay:

- Các điều kiện cho vay, hệ thống các văn bản quy định về cho vay, tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay, hiệu suất sử dụng vốn, doanh số cho vay, thu nợ, tỷ suất lợi nhuận/tổng tài sản (ROA)

- Phân tích theo quy trình cho vay:

+ Quy trình cho vay

+ Thời gian xét duyệt món vay

+ Việc quản lý nợ

+ Chất lượng nhân sự: Việc phân định trách nhiệm, quyền hạn của từng khâu trong quy trình cho vay, khả năng kiểm soát và phòng ngừa các tiêu cực trong quy trình cho vay

1.5.3. Phân tích hoạt động tín dụng theo các nhân tố ảnh hưởng

Việc đánh giá, phân tích chất lượng hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại theo các nhân tố ảnh hưởng được tập trung phân tích theo các tác động

tích cực, tiêu cực, mức độ ảnh hưởng của hai nhóm nhân tố bên trong và bên ngoài

Ngân hàng thương mại.

- Nhóm nhân tố bên trong Ngân hàng thương mại bao gồm: Chính sách tín dụng, sản phẩm tín dụng, chất lượng công tác thẩm định tín dụng, chất lượng đội ngũ nhân sự, thiết bị, công nghệ, khai thác và sử dụng thông tin lưu trữ… Cần sử dụng các phương pháp thống kê, so sánh các số liệu thực tế đã phát sinh trong thời gian vừa qua từ đó so sánh với những số liệu quy chuẩn, kế hoạch để nhìn nhận, đánh giá rõ nét về những điều làm được và những sai sót, nhược điểm từ đó có kết luận chung về công tác tín dụng dưới tác động của nhóm nhân tố bên trong.

- Nhóm nhân tố bên ngoài bên ngoài bao gồm: Môi trường kinh tế, môi trường pháp lý, môi trường chính trị - xã hội và nhóm nhân tố từ phía khách hàng như năng lực tài chính, năng lực về kinh nghiệm quản lý và đạo đức của khách hàng vay vốn. Để phân tích đánh giá mức độ ảnh hưởng của nhóm nhân tố bên ngoài tới hoạt động tín dụng của Ngân hàng cần tập trung đánh giá phân tích chủ trương, chính sách đường lối của Nhà nước thông qua các văn bản pháp quy, thực trạng áp dụng, triển khai các văn bản trong thực tiễn áp dụng cụ thể với ngành Ngân hàng. Đồng thời thống kê, đánh giá chi tiết về khách hàng vay vốn thông qua thực trạng hồ sơ và hành vi, phản ứng của khách hàng trước những thay đổi cụ thể của môi trường để đưa ra những nhận xét, đánh giá khách quan.

Xem tất cả 149 trang.

Ngày đăng: 05/05/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí