Hệ Số Thu Nợ: Chỉ Tiêu Này Đánh Giá Hiệu Quả Hoạt Động Tín Dụng Trong Việc Thu Hồi Nợ. Nó Phản Ánh Trong Thời Kỳ Nào Đó, Ứng Với Doanh Số Cho

11%16%

14%

19%

17%


12%

25%


17%

17%


3%

22%

40%


Năm 2005

29%


Năm 2006

17%

31

%

Công nghiệp chế biến Ngành xây dựng Ngành thương nghiệp HĐ phục vụ cá nhân Ngành khác

Năm 2007


Hình 18: Kết cấu nợ quá hạn theo ngành qua ba năm

Qua bảng số liệu ta thấy nợ quá hạn của chi nhánh chủ yếu tập trung vào ba ngành: ngành công nghiệp chế biến, ngành xây dựng và ngành thương nghiệp. Đối với ngành xây dựng: Tình hình nợ quá hạn của ngành này có xu hướng tăng giảm không ổn định qua ba năm. Cụ thể năm 2006 nợ quá hạn chiếm tỷ trọng 17% trên tổng nợ quá hạn giảm 2% so với tỷ trọng năm 2005, với mức là

1.376 triệu đồng, giảm 2.918 triệu đồng, tương ứng giảm 67,96% so với năm 2005. Tính đến cuối năm 2007 nợ quá hạn của ngành chiếm tỷ trọng 31% trên tổng nợ quá hạn tăng 14% so với tỷ trọng năm 2006. Hay ở mức 4,941 triệu đồng tăng 3.565 triệu đồng tương ứng tăng 259,08% so với cùng kỳ năm 2006.

Đối với ngành thương nghiệp và ngành công nghiệp chế biến tình hình nợ quá hạn giảm trong năm 2006 nhưng lại tăng mạnh trở lại vào năm 2007. Nợ quá hạn của hai ngành này cần được giảm xuống, nếu tình trạng này tiếp tục kéo dài sẽ mang đến nhiều rủi ro cho Ngân hàng. Và nợ quá hạn của hoạt động phục vụ cá nhân cũng giảm đáng kể trong năm 2006 với mức là 940 triệu giảm 70,86% so với năm 2005. Đến năm 2007 nợ quá hạn của ngành này ở mức là 2.007 triệu đồng tăng 1.067 triệu đồng, tương ứng tăng 113,51% so với năm trước. Ngoài ra nợ quá hạn đối với các ngành khác như nông nghiệp, thủy sản … cũng chiếm tỷ trọng tương đối cao trong cơ cấu nợ quá hạn của Ngân hàng. Cụ thể năm 2005 chiếm tỷ trọng 11%, năm 2006 chiếm 17% và năm 2007 là 17% trên tổng số nợ quá hạn.

4.4. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG

Trong những năm qua Ngân hàng Đầu Tư Và Phát Triển Long An đã không ngừng đổi mới các hình thức hoạt động, cùng với việc mở rộng tín dụng để đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng, thì Ngân hàng đã từng bước nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn, tạo điều kiện nâng cao sức cạnh tranh với

các Ngân hàng khác trên địa bàn. Để phản ánh mức độ hoạt động và qui mô của Ngân hàng thì cần phải đánh giá và xem xét thông qua các chỉ tiêu tài chính.

Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cho vay của Ngân hàng có hiệu quả hay

không ta phân tích 6 chỉ tiêu cơ bản sau:

4.4.1. Hệ số thu nợ: Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng trong việc thu hồi nợ. Nó phản ánh trong thời kỳ nào đó, ứng với doanh số cho vay Ngân hàng thu được bao nhiêu đồng vốn.

Bảng 16: Chỉ tiêu hệ số thu nợ của hoạt động tín dụng qua ba năm


Chỉ tiêu

Đơn vị tính

Năm

Chênh lệch

2005

2006

2007

2006/2005

2007/2006

Doanh số thu nợ

Triệu đồng

295.706

518.552

1.090.397

222.846

571.845

Doanh số cho vay

Triệu đồng

338.073

557.216

1.115.132

219.143

557.916

Hệ số thu nợ

%

87,47

93,06

97,78

5,59

4,72

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 81 trang tài liệu này.

Phân tích hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Long An - 8

Nguồn: (Phòng kế hoạch - nguồn vốn)

Qua bảng số liệu cho thấy hệ số thu nợ của Ngân hàng Đầu Tư Và Phát Triển Long An luôn có hệ số thu nợ cao được thể hiện qua các năm, năm 2005 là 87,47%, năm 2006 đạt 93,06% tăng 5,59% so với năm 2005, sang năm 2007 đạt 97,78% tăng 4,72% so với cùng kỳ năm trước, có được kết quả này là nhờ vào sự nỗ lực cố gắng của các cán bộ tín dụng. Cán bộ tín dụng đã cho vay đúng người, đúng đối tượng làm tốt khâu thẩm định trước khi cho vay, kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay nên kết quả thu hồi nợ mới tốt như vậy.

4.4.2. Dư nợ trên vốn huy động (VHĐ): Chỉ tiêu này xác định hiệu quả đầu tư một đồng vốn huy động, nó giúp cho nhà quản trị phân tích đánh giá so sánh khả năng cho vay của Ngân hàng và nguồn vốn huy động.

Bảng 17: Chỉ tiêu Dư nợ trên vốn huy động của chi nhánh qua ba năm


Chỉ tiêu

Đơn vị tính

Năm

Chênh lệch

2005

2006

2007

2006/2005

2007/2006

Vốn huy động

Triệu đồng

287.159

316.831

432.666

29.672

115.835

Tổng dư nợ

Triệu đồng

398.935

437.599

462.334

38.664

24.735

Dư nợ / VHĐ

lần

1,39

1,38

1,07

-0,01

-0,31

Nguồn: (Phòng kế hoạch - nguồn vốn)

Qua bảng số liệu cho thấy trong ba năm qua tình hình huy động vốn của Ngân hàng tương đối tốt được thể hiện ở tỷ lệ tham gia của vốn huy động vào dư nợ. Năm 2005 bình quân cứ 1,39 đồng dư nợ thì có 1 đồng vốn huy động tham gia, còn lại 0,39 đồng là lấy từ nguồn vốn điều chuyển. Đến năm 2006 bình quân cứ 1,38 đồng dư nợ thì có 1 đồng vốn huy động tham gia,còn lại 0,38 đồng là lấy từ nguồn vốn điều chuyển giảm 0,01 đồng so với năm 2005. Tính đến cuối năm 2007 thì bình quân cứ 1,07 đồng dư nợ thì có 1 đồng vốn huy động tham gia còn lại vốn điều chuyển chỉ chiếm có 0,07 đồng giảm 0,31 đồng so với năm 2006.

4.4.3. Vốn huy động trên tổng nguồn vốn (TNV)

Bảng 18: Chỉ tiêu vốn huy động trên tổng nguồn vốn của qua ba năm


Chỉ tiêu

Đơn vị tính

Năm

Chênh lệch

2005

2006

2007

2006/2005

2007/2006

Vốn huy động

Triệu đồng

287.159

316.831

432.666

29.672

115.835

Tổng nguồn vốn

Triệu đồng

426.392

485.165

492.116

58.773

6.951

VHĐ/ TNV

%

67,35

65,30

87,92

-2,05

22,62

(Nguồn: Phòng Kế hoạch - nguồn vốn)

Vốn huy động thể hiện thế mạnh của ngân hàng. Vốn huy động trên tổng nguồn vốn cao thể hiện ngân hàng tự chăm lo nguồn vốn để đủ sức hoạt động tín dụng. Nếu tỷ lệ này thấp cho thấy công tác huy động vốn không đủ sức cho vay, phải vay trung ương hay các tổ chức tín dụng khác, mức vốn vay này có lãi suất cao hơn lãi suất huy động ngoài dân cư, vì vậy, nếu tỉ lệ này thấp cũng ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng. Ngược lại nếu chi nhánh chăm lo công tác đầu vào tốt, huy động nguồn vốn cao, nhưng không chăm lo đầu ra gây ứ đọng vốn thì hậu quả cũng không kém như thiếu vốn, vì vậy phải cân đối giữa nguồn vốn và sử dụng vốn để tận dụng nguồn vốn một cách hiệu quả.

Qua ba năm tỷ lệ vốn huy động trên tổng tổng nguồn vốn chiếm tỷ trọng tương đối cao. Năm 2005vốn huy động chiếm 67,35% trên tổng nguồn vốn, đến năm 2007 tỷ lệ này là 65,30%, nhưng đến cuối năm 2007 tỷ lệ này tăng đáng kể đạt 87,92%, tăng 22,62% so với cùng kỳ năm 2006. Góp phần vào sự thành công của việc huy động trong năm qua là nhờ thái độ phục vụ nhiệt tình của nhân viên ngân hàng, đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng trong việc gửi tiền và rút tiền và cũng nhờ chính sách tuyên truyền quảng cáo trên báo chí, tờ bướm…

4.4.4. Tổng dư nợ trên tổng nguồn vốn (TNV)

Bảng 19: Chỉ tiêu dư nợ trên tổng nguồn vốn của chi nhánh qua ba năm


Chỉ tiêu

Đơn vị tính

Năm

Chênh lệch

2005

2006

2007

2006/2005

2007/2006

Tổng dư nợ

Triệu đồng

398.935

437.599

462.334

38.664

24.735

Tổng nguồn vốn

Triệu đồng

426.392

485.165

492.116

58.773

6.951

Dư nợ/ TNV

%

93,56

90,20

93,95

-3,36

3,75

(Nguồn: Phòng kế hoạch nguồn vốn)

Qua biểu bảng ta thấy ngay doanh số dư nợ của Ngân hàng chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong tổng nguồn vốn mặc dù qua các năm có nhiều biến động. Năm 2005 dư nợ chiếm 93,56% trên tổng nguồn vốn, sang năm 2006 là 90,20% giảm 3,36% trên tổng nguồn vốn so với năm 2005, đến 12/2007 dư nợ lại tăng trở lại 3,75% với mức là 93,95%. Dư nợ bình quân có xu hướng tăng chứng tỏ khách hàng đến vay vốn của Ngân hàng ngày càng nhiều, nguồn vốn của Ngân hàng được sử dụng triệt để. Nhờ có chính sách cho vay hợp lý nên Ngân hàng không để cho nguồn vốn tồn đọng nhiều. Trong những năm tới Ngân hàng sẽ tìm cách nâng nguồn vốn lên nữa và cho vay nhiều hơn nữa để dư nợ bình quân tăng thêm về doanh số để có thể đáp ứng được hết nhu cầu vay vốn của Khách hàng trong tình hình hiện nay.

4.4.5. Doanh số thu nợ trên dư nợ bình quân (DSTN/DNBQ) hay hệ số vòng:

Bảng 20: Chỉ tiêu về vòng quay vốn tín dụng qua ba năm


Chỉ tiêu

Đơn vị tính

Năm

Chênh lệch

2005

2006

2007

2006/2005

2007/2006

Doanh số thu nợ

Triệu đồng

295.706

518.552

1.090.397

222.846

571.845

Dư nợ bình quân

Triệu đồng

379.805

418.267

449.967

38.462

31.700

Vòng quay vốn

vòng

0,78

1,24

2,42

0,46

1,18

(Nguồn: Phòng kế hoạch - nguồn vốn)

Chỉ tiêu này phản ánh tình hình luân chuyển vốn của ngân hàng trong một kỳ nhất định. Đồng vốn quay vòng càng nhanh càng tốt và đem lại lợi nhuận cho ngân hàng. Ngoài ra, vòng quay vốn tín dụng còn giúp ta đánh giá được mức độ thu nợ của Ngân hàng.

Từ bảng số liệu trên ta có thể khẳng định tỷ số như thế là tương đối tốt và số vòng quay liên tục tăng qua ba năm. Năm 2005 hệ số vòng chỉ đạt 0,78 vòng, đến năm 2006 là 1,24 vòng, và năm 2007 là 2,42 vòng. Do đặc điểm của ngành Ngân hàng là khi cho vay với thời gian càng dài thì lãi suất càng cao và như thế thì lợi nhuận càng cao, nhưng lại xảy ra trường hợp là rủi ro càng nhiều. Năm 2007 vòng quay vốn tín dụng tăng lên 2,42 vòng tăng 1,18 vòng so với năm 2006, đây là điều đáng mừng cho thấy công tác chỉ đạo thu hồi nợ của Ngân hàng tốt, khách hàng vay vốn làm ăn có hiệu quả, Ngân hàng đầu tư đúng hướng giúp khách hàng vay vốn trả được gốc và lãi tiền vay nên góp phần tăng thêm vòng quay vốn tín dụng, nhưng bên cạnh đó cần phải tích cực hơn trong việc thu hồi nợ để hạn chế rủi ro xảy ra.

4.4.6. Nợ quá hạn trên tổng dư nợ (NQN/TDN).

Bảng 21: Chỉ tiêu nợ quá hạn trên tổng dư nợ của chi nhánh qua ba năm


Chỉ tiêu

Đơn vị tính

Năm

Chênh lệch

2005

2006

2007

2006/2005

2007/2006

Tổng dư nợ

Triệu đồng

398.935

437.599

462.334

38.664

24.735

Nợ quá hạn

Triệu đồng

22.531

8.051

15.944

-14.480

-7.893

NQH/TDN

%

5,65

1,84

3,45

-3,81

1,61

(Nguồn: Phòng kế hoạch - nguồn vốn)

Qua bảng số liệu trên ta thấy tỷ lệ NQH/TDN khá lớn tăng giảm không ổn định qua các năm cụ thể: Năm 2005 nợ quá hạn chiếm 5,65% trên tổng dư nợ của Ngân hàng, qua năm 2006 tuy có giảm 3,81% so với năm 2005 với mức chiếm 1,84% nhưng đến năm 2007 thì tỷ lệ này lại tăng lên 3,45% tức tăng hơn năm 2006 1,61% nhưng vẫn còn thấp hơn so với năm 2005 là 2,2%. Nguyên nhân trong năm tổng dư nợ tăng nhanh, do đó NQH/TDN trong năm cũng tăng theo, nhưng tỷ lệ này vẫn đạt được yêu cầu đề ra, có được điều này thì toàn bộ cán bộ công nhân viên trong Ngân hàng phải vượt qua nhiều khó khăn và thử thách. Vì vậy mục tiêu của Ngân hàng là càng hạn chế được tỷ lệ này càng thấp thì càng tốt dù biết là khi hoạt động thì không thể nào không có rủi ro.

Qua các chỉ tiêu đã phân tích trên ta có bảng tổng hợp các chỉ tiêu sau:

Bảng 22: Bảng tổng hợp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín

dụng của chi nhánh qua ba năm.



Chỉ tiêu

Đơn

vị tính

Năm

Chênh lệch

2005

2006

2007

2006/2005

2007/2006

1. Hệ số thu nợ

%

87,47

93,06

97,78

5,59

4,72

2. Dư nợ/Vốn huy động

lần

1,39

1,38

1,07

-0,01

-0,31

3.Vốn huy động/Tổng nguồnvốn

%

67,35

65,30

87,92

-2,05

22,62

4. Tổng Dư nợ/ Tổng Nguồn vốn

%

93,56

90,20

93,95

-3,36

3,75

5. Vòng quay vốn

vòng

0,78

1,24

2,42

0,46

1,18

6. Nợ quá hạn/Tổng dư nợ

%

5,65

1,84

3,45

-3,81

1,61

(Nguồn: Phòng Kế hoạch nguồn vốn)

CHƯƠNG 5

ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH LONG AN.


5.1 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG

Qua kết quả phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng Đầu tư và Phát triển Long An, có thể rút ra được một số thuận lợi và khó khăn mà Ngân hàng gặp phải trong quá trình thực hiện công tác tín dụng cũng như trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng trong thời gian qua như

- Cho vay liên tục tăng trong ba năm.

- Tỷ lệ nợ xấu cũng được chú trọng quan tâm.

- Việc thu hồi nợ được đốc thúc và hoàn thành tương đối tốt.

- Lợi nhuận của ngân hàng có chuyển biến mạnh tăng hàng năm do doanh số cho vay cũng như doanh số thu nợ tăng dần qua các năm trong khi nợ quá hạn lại giảm dần. Trong khi đó thì doanh số vốn huy động ngày càng cao làm cho hoạt động của ngân hàng ngày một đi lên. Đạt được kết quả trên là nhờ vào một số thuận lợi sau:

- Trong những năm qua tỉnh luôn phấn đấu để đưa thị xã Tân An lên thành phố nên nhu cầu về vốn ngày một tăng hơn để xây dựng nhiều cơ sở hạ tầng cũng như nhiều công ty xí nghiệp.

- Ngân hàng trụ sở nằm trên 1 trong những con đường đang phát triển kinh tế của thị xã, giao thông thuận lợi, có cơ sở hạ tầng hiện đại, trang thiết bị tiên tiến do vậy uy tín được nâng cao, thu hút được nhiều khách hàng đến giao dịch.

- Có đội ngũ cán bộ trẻ, có phẩm chất đạo đức tốt, có trình độ chuyên môn tích cực trong công tác, luôn nhiệt tình và năng động trong công việc đồng thời hạn chế tối đa nạn tiêu cực trong hoạt động Ngân hàng.

- Có được sự quan tâm giúp đỡ của ban lãnh đạo đối với cán bộ công nhân viên nên giúp cho công tác của cán bộ được hoàn thành tốt.

- Nguồn vốn huy động của Ngân hàng phục vụ cho vay chủ yếu là ngắn hạn nên dễ quản lý, ít rủi ro, nhanh chóng thu hồi vốn khi chính sách lãi suất có biến động.

Song bên cạnh những thuận lợi để phát triển hoạt động kinh doanh của mình thì Ngân hàng còn phải đối mặt với nhiều khó khăn và thách thức.

- Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Long An hoạt động trên địa Thị xã Tân An với mật độ trên 118 ngàn dân Tân An có 05 Ngân hàng Thương mại quốc doanh, trên10 Ngân hàng Cổ phần, 3 chi nhánh ngân hàng khu vực, 09 phòng giao dịch, 05 bàn tiết kiệm, 1 Quỹ tín dụng Trung Ương, ngoài ra còn Ngân hàng chính sách và Ngân hàng Phát triển…. Chính vì vậy việc nâng cao thị phần huy động vốn và tín dụng là một vấn đề hết sức khó khăn

- Việc tăng cường tiếp thị mở rộng thị phần còn rất hạn chế, do có một trụ sở chính và hai phòng giao dịch nhưng chỉ có 2 máy ATM nên có phần hạn chế trong quá trình huy động cũng như cho vay của ngân hàng.

- Cán bộ lãnh đạo của Ngân hàng cũng như các phòng ban còn thiếu so với nhu

cầu thực tế.

- Do thời gian qua nạn lạm phát xảy ra cũng như giá cả thị trường có nhiều biến động nên làm cho lãi suất huy động cũng như cho vay của Ngân hàng có nhiều biến động làm ảnh hưởng đến quá trình hoạt động của ngân hàng.

Với những thuận lợi và khó khăn như trên đã đặt Ngân hàng trước những thách thức mới. Qui mô của Ngân hàng chưa tương ứng với tiềm năng kinh tế của Tỉnh, đòi hỏi Ngân hàng phải mở rộng thêm mạng lưới, cơ cấu lại hoạt động nhằm không ngừng tăng trưởng qui mô về thị phần, lợi nhuận, để không những hỗ trợ phát triển kinh tế địa phương, cạnh tranh được với các Ngân hàng khác trên địa bàn mà còn khẳng định vị thế của Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Long An cũng như của Việt Nam. Tạo đà thuận lợi cho quá trình hội nhập khu vực và quốc tế.

5.2 ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG 5.2.1.Mục tiêu chung

- Mục tiêu tôn chỉ: xây dựng BIDV chi nhánh Long An thành Ngân hàng hiện đại với công nghệ hiện đại, đa dạng các hình thức sở hữu, kinh doanh đa lĩnh vực với những sảm phẩm chất lượng cao.”

- Tầm nhìn: “Là một trong những Ngân hàng thương mại hàng đầu trên địa

bàn về uy tín- chất lượng - hiệu quả”.

Ngày đăng: 11/02/2025

Gửi bình luận


Đồng ý Chính sách bảo mật*