Biểu Đồ Cho Vay Theo Thời Gian Gốc Của Khoản Vay (2011 – 2013)


Tình hình doanh số cho vay

Nhìn chung, tổng doanh số cho vay theo thời gian của Ngân hàng tăng đều qua mỗi năm. Quan sát sơ đồ 2.2 sẽ cho thấy rò hơn về tình hình dư nợ theo thời gian của Ngân hàng.

Sơ đồ 2.2: Biểu đồ cho vay theo thời gian gốc của khoản vay (2011 – 2013)


Triệu VND

279,068

280,415

248,154

138,076

101,687

109,780

88,009

33,367

51,182

300,000


250,000


200,000


150,000


100,000


50,000


Nợ ngắn hạn Nợ trung hạn Nợ dài hạn


0

2011 2012 2013


Trong năm 2011, doanh số cho vay của Ngân hàng đạt 383.208 triệu đồng, đến năm 2012 là 440.030 triệu đồng, tăng 56.822 triệu đồng so với cùng kỳ năm 2011 tương đương với 14,83%. Cho vay theo thời gian tiếp tục tăng trong năm 2013 đạt 506.500 triệu đồng tương đương với 15,11% so với năm 2012.

Trong tổng doanh số cho vay theo thời gian của Ngân hàng thì cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cả ba năm 2011, 2012, 2013 và có chiều hướng tăng qua các năm. Cụ thể, năm 2011 cho vay ngắn hạn là 248.154 triệu đồng, sang năm 2012 là

279.068 triệu đồng tăng 30.914 triệu đồng tương đương với 12,46% so với năm 2011. Đến năm 2013, cho vay ngắn hạn đạt 280.415 triệu đồng, tăng 1.347 triệu đồng tương đương 0,48% so với năm 2012. Nguyên nhân của việc cho vay ngắn hạn tăng qua mỗi năm là do các doanh nghiệp vay vốn để giải quyết vốn tạm thời thiếu hụt trong sản xuất kinh doanh, mà chủ yếu là các khoản vay ngắn hạn nên khả năng thu hồi vốn cao. Hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ngày càng tốt hơn. Bên cạnh đó, CBTD của Ngân hàng theo dòi thường xuyên tình hình sử dụng vốn của các doanh


nghiệp, khuyến khích khách hàng sử dụng vốn đúng mục đích và trả nợ đúng hạn cho Ngân hàng.

Trong tình hình huy động vốn bị cạnh tranh gay gắt như hiện nay thì HDBank Lạc Long Quân hạn chế tối đa các dự án cho vay trung và dài hạn. Do đó cho vay trung hạn và dài hạn chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng dư nợ nhưng cũng có xu hướng ngày càng tăng. Cụ thể:

+ Cho vay trung hạn năm 2011 đạt 101.687 triệu đồng, năm 2012 doanh số cho vay đạt 109.780 triệu đồng, tăng 7,96% so với năm 2011 tương đương 8.093 triệu đồng. Năm 2013, cho vay trung hạn tiếp tục tăng so với năm 2012, đạt 138.076 triệu đồng, tỷ lệ tăng là 25,78% tương đương 28.296 triệu đồng.

+ Cho vay dài hạn chiếm tỷ lệ thấp nhất trong tổng dư nợ cho vay theo thời gian nhưng lại có tốc độ tăng cao nhất. Năm 2011, doanh số cho vay đạt 33.367 triệu đồng, năm 2012 là 51.182 triệu đồng, tỷ lệ tăng khá cao là 53,39% so với năm 2011 tương đương với 17.815 triệu đồng. Năm 2013, cho vay dài hạn là 88.009 triệu đồng, tăng 71,95% tương đương 36.827 triệu đồng so với năm 2012.

Ngân hàng muốn vòng quay vốn tín dụng nhanh hơn, thu hồi nợ tốt hơn, giảm thiểu tối đa rủi ro tín dụng. Vì thế, Ngân hàng chủ yếu cho vay là nợ ngắn hạn nên tỷ lệ nợ ngắn hạn tăng lên của Ngân hàng tăng qua mỗi năm, còn tỷ lệ nợ trung hạn và dài hạn bị hạn chế. Mặt khác, trong những năm trở lại đây, nền kinh tế nước ta phải mở toanh cánh cửa theo lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế, trong thời gian đầu các doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế trong nước còn bỡ ngỡ, chịu sự cạnh tranh gay gắt của các công ty nước ngoài vào nước ta. Điều đó làm cho Ngân hàng khó khăn trong việc thu hồi nợ trung và dài hạn của các doanh nghiệp. Để công tác thu nợ tốt hơn, Ngân hàng cần khắc phục, chủ động hơn nữa trong công tác thu nợ, tích cực giám sát, đôn đốc khách hàng để tiến trình thu nợ được đảm bảo.


Tình hình thu hồi nợ


Sơ đồ 2.3: Biểu đồ thu nợ cho vay theo thời gian gốc của khoản vay (2011 – 2013)


Triệu VND

300,000

275,146

268,635

250,000

239,422

200,000


150,000

99,987

108,680

100,000

131,974

84,894

Nợ ngắn hạn

Nợ trung hạn Nợ dài hạn

50,000

30,670

47,757

0

2011

2012

2013


Qua bảng số liệu và sơ đồ 2.3 ta thấy công tác thu nợ của Ngân hàng ngày càng phát triển tốt thông qua việc tình hình thu nợ tăng liên tục qua 3 năm, trong đó thu nợ cho vay ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng cao và không ngừng tăng trưởng.

Công tác thu nợ ngắn hạn của Ngân hàng có những tiến triển tốt và đạt được những thành công nhất định. Năm 2011, Ngân hàng thu hồi nợ là 239.422 triệu đồng, năm 2012 là 275.146 triệu đồng, năm 2013 giảm xuống 268.635 triệu đồng nhưng không ảnh hưởng quá nhiều đến hoạt động của Ngân hàng. Điều này cho thấy các khách hàng làm ăn thuận lợi, có hiệu quả nên luôn hoàn thành nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng đúng hạn. Ngoài ra, một phần cũng do công tác thu hồi nợ của Ngân hàng luôn được đẩy mạnh để đạt được hiệu quả tốt nhất.

Cho vay trung hạn và dài hạn của Ngân hàng chiếm tỷ trọng nhỏ nên doanh số thu nợ cũng chiếm tỷ lệ thấp hơn so với cho vay ngắn hạn. Cho vay trung hạn tăng từ 99.987 triệu đồ a năm 2011 lên 108.680 triệu đồng của năm 2012 và sang năm 2013 là 131.974 triệu đồng. Cho vay dài hạn chiếm tỷ trọng ít nhất nhưng tình hình thu hồi nợ cũng tăng lên tục, năm 2011 là 30.670 triệu đồng, năm 2012 tăng lên 47.757 triệu đồng, năm 2013 tăng mạnh lên 84.894 triệu đồng.


2.2.2.1.2 Cho vay theo đối tượng khách hàng


Bảng 2.4: Cho vay theo đối tượng khách hàng (2011 – 2013)


ĐVT: Triệu đồng




Chỉ tiêu

2011

2012

2013

2012/2011

2013/2012


Số tiền

Tỷ trọng (%)


Số tiền

Tỷ

trọng (%)


Số tiền

Tỷ

trọng (%)


Số tiền

Tăng trưởng

(%)


Số tiền

Tăng trưởng

(%)

1. Doanh số

383.208

100

440.030

100

506.500

100

56.822

14,83

66.470

15,11

Các tổ chức kinh tế

262.539

68,51

321.709

73,11

375.464

74,13

59.170

22,54

53.755

16,71

Các cá nhân

120.669

31,49

118.321

26,89

131.036

25,87

(2.348)

(1,95)

12.715

10,75

2. Thu nợ

370.079

100

431.583

100

485.503

100

61.504

16,62

53.920

12,49

Các tổ chức kinh tế

254.763

68,84

315.207

73,04

361.944

74,56

60.444

23,75

46.737

14,83

Các cá nhân

115.316

31,16

116.376

26,96

123.559

25,44

1.060

0,92

7.183

6,17

3. Dư nợ

210.755

100

241.396

100

277.648

100

30.641

14,54

36.252

15,02

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 97 trang tài liệu này.

Phân tích hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP Phát triển TP. HCM – PGD Lạc Long Quân - 7

(Nguồn: Phòng Tín dụng HDBank Lạc Long Quân)


43


Tình hình Doanh số cho vay

Sơ đồ 2.4: Biểu đồ cho vay theo đối tượng khách hàng (2011–2013)

Triệu VND

400,000


350,000


300,000 262,539

250,000


200,000


321,709

375,464


150,000


100,000


50,000


0

120,669 118,321 131,036


Các tổ chức kinh tế

Các cá nhân

2011 2012 2013


Qua bảng số liệu 2.4 ta thấy tổng doanh số cho vay theo đối tượng khách hàng của HDBank tăng đều qua mỗi năm. Chiếm tỷ trọng nhiều nhất là cho vay các tổ chức kinh tế, cho vay cá nhân chiếm tỷ trọng ít hơn và c tăng giảm không đều qua các năm.

+ Cụ thể năm 2011, cho vay các tổ chức kinh tế đạt 262.539 triệu đồng chiếm tỷ lệ 68,51% trong tổngdoanh số cho vay theo đối tượng khách hàng, cho vay cá nhân chỉ chiếm 31,49% tương đương 120.669 triệu đồng.

+ Năm 2012, trong khi cho vay tổ chức kinh tế tăng nhanh thì cho vay cá nhân lại giảm xuống. Trong đó cho vay các tổ chức kinh tế tăng lên chiếm 73,11% tương đương 321.709 triệu đồng, cho vay cá nhân giảm chỉ đạt 118.321 triệu đồng chiếm 26,89%.

+ Đến năm 2013, tổng doanh số cho vay theo đối tượng khách hàng tăng lên là do cho vay các tổ chức kinh tế và cho vay cá nhân cùng tăng lên so với năm 2012. Cho vay các tổ chức kinh tế chiếm tỷ lệ khá cao 74,13% tương đương 375.464 triệu đồng, và cho vay cá nhân tăng lên chiếm 25,87% trong tổng cho vay tương đương 131.036 triệu đồng.


Tổng doanh số cho vay không ngừng tăng lên qua các năm, đó là dấu hiệu tốt cho thấy hoạt động kinh doanh của Ngân hàng ngày càng có hiệu quả. Nguyên nhân tăng là do tình hình huy động vốn của Ngân hàng qua ba năm được mở rộng về quy mô. Từ đó thu hút được nguồn vốn nhàn rỗi từ dân cư và các tổ chức kinh tế nên Ngân hàng đã mở rộng được hoạt động tín dụng. Bên cạnh đó trong vài năm trở lại đây thì số lượng các công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân, … ngày càng tăng lên trên khắp cả nước. Một phần là do nước ta đang từng bước hòa mình hội nhập vào nền kinh tế, các công trình giao thông vận tải ngày càng được nâng cao, mô hình kinh doanh của các tổ chức kinh tế có nhiều thuận lợi trong việc tìm kiếm thị trường. Song song đó, nhiều ngành nghề khác cũng được mở rộng sản xuất kinh doanh nên hoạt động cho vay của Ngân hàng nhờ đó mà sôi nổi hơn, doanh số cho vay cũng tăng lên.

Tình hình thu hồi nợ


Sơ đồ 2.5: Biểu đồ thu nợ cho vay theo đối tượng khách hàng (2011 – 2013)


Triệu VND

400,000

350,000

361,944

315,207

300,000

250,000

200,000

150,000

100,000

50,000

0

254,763

Các tổ chức kinh tế

115,316

116,376

123,559

Các cá nhân

2011 2012 2013


Qua bảng số liệu và sơ đồ 2.5, ta thấy tình hình thu hồi nợ của các tổ chức kinh tế chiếm tỷ trọng cao hơn nhiều so với các cá nhân.

Các tổ chức kinh tế có doanh số thu nợ tăng liên tục qua 3 năm. Năm 2011 doanh số thu nợ là 254.763 triệu đồng, năm 2012 doanh số thu nợ đạt 315.207 triệu đồng, tăng

60.444 triệu đồng so với năm 2011, với tỷ lệ tăng là 23,75%. Năm 2013, doanh số thu nợ


đạt 361.944 triệu đồng tiếp tục tăng 46.737 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng là 14,83% so với năm 2012. Phần lớn các tổ chức kinh tế giao dịch với Ngân hàng là các tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực sản xuất và giải trí, du lịch. Nhu cầu thư giãn và tiêu dùng đang là nhu cầu cần thiết và cấp bách của người dân, do đó những nhu cầu này luôn tăng cao qua mỗi năm, điều đó dẫn đến việc kinh doanh của các tổ chức đạt được lợi nhuận cao, họ luôn giữ uy tín trong việc trả nợ cho Ngân hàng. Ngoài ra, Ngân hàng còn thường xuyên chủ động thực hiện những chính sách mới để giao dịch với nhiều doanh nghiệp như đáp ứng kịp thời nhu cầu về nguồn vốn cho các hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, từ đó có thể đảm bảo được nguồn thu nợ của Ngân hàng.

Doanh số thu nợ của các cá nhân tuy tăng không cao nhưng vẫn tăng đều qua các năm. Năm 2011 thu nợ được 115.316 triệu đồng, năm 2012 doanh số thu nợ là 116.376 triệu đồng, tăng 1.060 triệu đồng so với năm 2011, tương ứng với tỷ lệ tăng là 0,92%. Sang năm 2013 doanh số thu nợ là 123.559 triệu đồng, tăng 7.183 triệu đồng tương ứng 6,17% so với năm 2012. Các cá nhân vay Ngân hàng chủ yếu là để phục vụ cho các nhu cầu thiết yếu của cuộc sống hằng ngày. Do đó doanh số cho vay các cá nhân chiếm tỷ trọng không cao dẫn đến doanh số thu nợ cũng chiếm phần ít trong tổng số thu nợ theo đối tượng khách hàng. Trong những năm vừa qua, các cá nhân vẫn hoàn thành nhiệm vụ trả nợ cho Ngân hàng theo đúng hẹn. Điều đó cho thấy dù trong tình hình kinh tế khó khăn như hiện nay nhưng khách hàng vẫn có ý thức trả nợ đầy đủ cho Ngân hàng, đây là những khách hàng tiềm năng mà Ngân hàng cần hướng tới nhiều hơn trong hoạt động cho vay để nâng cao doanh số.


2.2.2.1.3 Cho vay theo cơ cấu nội, ngoại tệ


Bảng 2.5: Cho vay theo cơ cấu nội, ngoại tệ (2011 – 2013)


ĐVT: Triệu đồng




Chỉ tiêu

2011

2012

2013

2012/2011

2013/2012


Số tiền

Tỷ trọng (%)


Số tiền

Tỷ trọng (%)


Số tiền

Tỷ trọng (%)


Số tiền

Tăng trưởng (%)


Số tiền

Tăng trưởng (%)

1. Doanh số

383.208

100

440.030

100

506.500

100

56.822

14,83

66.470

15,11

Nội tệ

190.837

49,8

178.212

40,5

206.145

40,7

(12.625)

(0,07)

27.933

0,16

Ngoại tệ


(USD quy đổi ra VND)


192.371


50,2


261.818


59,5


300.355


59,3


69.447


0,36


38.537


0,15

2. Thu nợ

370.079

100

431.583

100

485.503

100

61.504

16,62

53.920

12,49

Nội tệ

185.942

50,24

174.255

40,38

200.743

41,35

(11.687)

(6,29)

26.488

15,20

Ngoại tệ (USD quy

đổi ra VNĐ)

184.137

49,77

257.328

59,62

284.760

58,65

73.191

39,75

27.432

10,66

3. Dư nợ

210.755

100

241.396

100

277.648

100

30.641

14,54

36.252

15,02

(Nguồn: Phòng Tín dụng HDBank Lạc Long Quân)



47

Xem tất cả 97 trang.

Ngày đăng: 13/07/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí